Gia phả Nhánh Họ Đặng Đình, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. 

Gia phả Nhánh Họ Đặng Đình, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

LỜI NÓI ĐẦU 

Các bậc Tiền nhân có câu rằng:

Tổ nghiệp vun trồng cây vững gốc.

Gia phong gìn giữ lá xanh cành”.

Cây có gốc, Nước có nguồn, Người có Tổ có Tông. Tổ Tông là cội nguồn, là gốc rễ của mỗi con người, của mỗi Gia Tộc, được nối tiếp liên tục từ đời nay đến đời khác, từ thế hệ này đến thế hệ khác cho đến hiện tại và tương lai. Chúng ta, hậu thế của Tổ Tông có trách nhiệm giữ gìn, bảo tồn, trân quý và lan tỏa những giá trị văn hóa của các bậc Tiền nhân để lại và Gia phả là công cụ làm nhiệm vụ thiêng liêng đó, là tư liệu mô tả lịch sử phát triển của Gia Tộc, là di sản vô giá đối với các thế hệ con cháu hậu thế. Gia phả giúp cho con cháu từ thế hệ này đến thế hệ khác, từ hiện tại đến tương lai và mãi mãi về sau hiểu biết rõ về cội nguồn gốc rễ của mình, về gia phong trật tự và truyền thống văn hóa của Gia Tộc, lan tỏa niềm tự hào về các bậc Tiền nhân vang vọng mãi đến ngàn thu.

Gia Tộc Đặng Đình thôn Liên Giáp (nay là thôn Liên Sơn), xã Thanh Bình (nay là xã Phong Thịnh), huyện Thanh Chương được khởi nguồn từ Thủy Tổ Can ông Đặng Đình Lọng và Can bà Nguyễn Thị Xưng có lịch sử phát triển đến nay đã gần Mười đời với thời gian trên 200 năm. Cùng với việc xây dựng cơ nghiệp phát triển thì các bậc Tiền nhân với trí tuệ, tầm nhìn và tình cảm, trách nhiệm với hậu thế đã ghi chép Gia phả của Gia Tộc bằng chữ Hán Nôm tương đối hệ thống, đầy đủ.

Tuy nhiên, theo dòng chảy của thời gian với những biến động của lịch sử đất nước, sự tác động của thiên nhiên và sự thăng trầm của Gia Tộc, bản Gia phả bằng chữ Hán Nôm đã bị hư hỏng, thất lạc nên đến nay không còn nữa. Sau nhiều năm sưu tầm, ghi chép và tập hợp lại thông tin của Gia Tộc được tìm thấy từ những tư liệu còn sót lại và các bậc bề trên kể lại, năm 1997 (Đinh Sửu) ông Đặng Đình Tuấn (thường gọi là ông Tín, Đời thứ Sáu) đã biên soạn cuốn Gia phả lần thứ Nhất của Gia Tộc Đặng Đình thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Lịch sử của một Gia Tộc luôn luôn gắn liền và song hành cùng lịch sử đất nước và dân tộc, trong đó có Gia Tộc Đặng Đình của chúng ta. Việc thường xuyên bổ sung, cập nhật hoàn thiện lịch sử Gia Tộc là lương tâm, trách nhiệm và nghĩa vụ, là tình cảm và tâm huyết của mỗi người con cháu chúng ta với các bậc Tiền nhân, với thế hệ hôm nay và mai sau.

Với tâm nguyện mong muốn giữ gìn, truyền cảm hứng đến các thế hệ con cháu hôm nay và mai sau của Gia Tộc Đặng Đình luôn hiểu biết rõ cội nguồn, về Gia Tộc của mình. Vì vậy dựa trên cơ sở cuốn Gia phả biên soạn lần thứ nhất, chúng tôi sưu tầm, tập hợp và bổ sung thêm thông tin, tư liệu, biên soạn lại và tái bản lần thứ Hai cuốn Gia phả Đặng Gia Tộc thôn Liên Giáp do Hậu duệ Đặng Đình Nhật – tộc trưởng đời thứ tám Chủ biên. Trong quá trình sưu tầm, tập hợp và cập nhật có thể thông tin còn thiếu sót hoặc chưa chính xác, rất mong các thế hệ con cháu trong Gia Tộc thông cảm và phản ánh cho chúng tôi để bổ sung, chỉnh sửa được kịp thời, chính xác.

Chúng tôi chân thành ơn ông Đặng Đình Tuấn, Chủ biên cuốn Gia phả lần thứ nhất và tất cả các thế hệ con cháu Đặng Gia Tộc đã hợp tác, cung cấp tư liệu, thông tin liên quan để chúng tôi hoàn thành biên soạn và tái bản lần thứ Hai cuốn Gia phả này.

Chúng tôi rất mong tiếp tục nhận được sự ủng hộ, thành tâm công đức, cung cấp tư liệu, thông tin liên quan và đóng góp ý kiến của các thế hệ con cháu để tiếp tục hoàn thiện Gia phả Đặng Gia Tộc thôn Liên Giáp của chúng ta cho những lần tái bản sau.

“Tiên Tổ danh thơm ghi sử nước.
Cháu Con tích đức nối nghiệp nhà.”

Trân trọng cảm ơn !

Ngày 26 tháng 5 năm 2021 ( ngày 25.4 Tân Sửu)    

Đặng Đình Nhật – Hậu duệ Tộc trưởng đời thứ Tám.

Chương I

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÁNH HỌ ĐẶNG ĐÌNH THÔN LIÊN GIÁP (NAY LÀ THÔN LIÊN SƠN), XÃ THANH BÌNH (NAY LÀ XÃ PHONG THỊNH), HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

I. Sự hình thành và phát triển của nhánh Họ Đặng Đình thôn Liên Giáp.

Tổ Tông họ Đặng phát sinh từ đâu và ai là Thủy Tổ đầu tiên của Họ Đặng thì đến bây giờ chưa có tài liệu nào ghi chép cụ thể, chính xác mà phần lớn lấy từ các tư liệu lịch sử được sưu tầm tập hợp ghi chép lại. Trong khuôn khổ cuốn Gia phả này, chúng tôi xin tóm tắt trích lược sơ qua quá trình tìm hiểu, sưu tầm và tiếp thu các tư liệu được thấy trong quyển Gia phả bằng chữ Hán do ông Đặng Đình Phúc (thường gọi là ông Phúc Khánh, con trai Cố Tổng Cang) nhà ở gần Hòn Yên, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn) thì được biết sơ lược như sau:

Thủy Tổ Họ Đặng là Can Đặng Ngạn Chương từ Phương Bắc đến (Ngô Bắc lai).

Sơ lược quá trình sinh cơ lập nghiệp và phát triển con cháu của Thủy Tổ Đặng Ngạn Chương qua các thế hệ như sau:

1. Can Đặng Ngạn Chương sinh con là Can Đặng Em.

2. Can Đặng Em sinh con là Can Đặng Giám.

3. Can Đặng Giám sinh con là Can Đặng Vinh.

4. Can Đặng Vinh (có vợ là Đinh Thị Tình) sinh con là Can Đặng Hoa.

5. Can Đặng Hoa (có vợ là Thành Thị Lưu) sinh con là Can Đặng Liên.

6. Can Đặng Liên (có vợ là Tăng Thị Cân) sinh con là Can Đặng Văn Cẩm.

7. Can Đặng Văn Cẩm (có vợ là Liệt Thị Vy) sinh con là Can Đặng Đình Khoa.

8. Can Đặng Đình Khoa (có vợ là Thị Tường) sinh được 5 trai, 1 gái gồm: Đặng Đình Quế, Đặng Đình Trân, Đặng Đình Lâm, Đặng Đình Lý, Đặng Đình Dao và Thị Quỳnh.

– Can Quế (không thấy ghi có con).

– Can Lâm sinh con là Thiên, Minh, Sỹ.

– Can Lý sinh con là Duệ.

– Can Dao sinh con là Kế, Quất, Ky.

9. Can Đặng Đình Dao (chức Sinh Đồ) có vợ là Lại Thị Thiên, sinh được 3 con trai, gồm:

– Can Đặng Đình Kế (có người dịch là Vóc), không thấy ghi có con.

– Can Đặng Đình Quất (có người dịch là Quát), sinh con là Thư, Đán.

– Can Đặng Đình Ky (có người dịch là Cậy).

10. Can Đặng Đình Ky (có người dịch là Cậy), có vợ là Nguyễn Thị Cân, sinh được 6 người con, gồm: Lòng, Minh, Thai, Vui, Do và Thị Đòn.

11. Can Đặng Đình Thai, mộ tại núi Nam Phong, thôn Văn Giai, tổng Bạch Hà, xã Nhân Luật, (không rõ tên vợ) sinh các con, gồm:

– Can Đặng Đình Cách, có vợ là Nguyễn Thị Văn.

– Can Đặng Đình Lộc, có vợ là Trần Thị Hồ.

– Can Đặng Đình Quắc, có vợ là Trần Thị Ngạn.

– Can Đặng Đình Điệp, có vợ là Trần Thị Phát.

– Can Đặng Đình Hiền, có vợ là Nguyễn Thị Liên.

12. Can Đặng Đình Quắc có vợ là Can bà Trần Thị Ngạn nhà ở xóm Thượng Thọ (gần Đò Cung) xã Thanh Bài (nay là xã Cát Văn) sinh 7 người con (4 trai, 3 gái):

– Can Đặng Đình Quyền có hai vợ: Vợ Cả Nguyễn Thị Nam, vợ Hai Trần Thị Nại.

– Can Đặng Đình Phát có vợ Trần Thị Tiến.

– Can Đặng Đình Chèo có vợ Trần Thị Viện.

– Can Đặng Đình Lọng có vợ Nguyễn Thị Xưng.

– Can Đặng Thị Châm có chồng Ngô Danh Tín.

– Can Đặng Thị Cầm có chồng Trần Kim Lâm (ở Bài Đông, Hạ Bài Khoán).

– Can Đặng Thị Kiệt (chết liệt) có chồng Ngô Đức Cảm (ở Đường Sẻ).

Tóm lại, từ đời Can Đặng Đình Lọng trở về trước thì còn rất mơ hồ, không có tài liệu để có thể biết được cụ thể, chi tiết quá trình phát triển của dòng Họ Đặng. Từ đời Can ông Đặng Đình Lọng và vợ là Can bà Nguyễn Thị Xưng về khai hoang, sinh cơ lập nghiệp tại thôn Văn Ba (nay là thôn Liên Giáp và năm 2020 đổi thành xóm Liên Sơn), xã Thanh Bình (nay là xã Phong Thịnh) và sinh con đẻ cháu phát triển đến các thế hệ con cháu ngày nay hình thành nhánh Họ Đặng Đình ở mảnh đất này được ghi chép tương đối đầy đủ, rõ ràng. Như vậy, Can ông Đặng Đình Lọng và Can bà Nguyễn Thị Xưng được tôn danh là Thủy Tổ của nhánh Họ Đặng Đình thôn Liên Giáp và được thờ phụng tại nhà thờ Đặng Gia Tộc chúng ta.

Mộ Thủy Tổ Can ông Đặng Đình Lọng và Can bà Nguyễn Thị Xưng đặt trong Lăng mộ ngay phía sau nhà thờ Họ.

II. Sự hình thành và đặc điểm của nhà thờ Họ Đặng Đình thôn Liên Giáp.

Dọc theo con đường liên xã Cát Văn – Phong Thịnh, trên cầu Ván đi xuống, dưới cầu Trù đi lên là thung lũng có đất đai trù phú, cây cối tốt tươi chính là điểm giao thoa giữa rú Phớt, rú Trổ và rú Trù, vùng đất này nằm giữa hai con sông Lam và sông Giăng với những bãi phù sa tạo thành vùng dân cư trù phú và đông vui. Trên con đường vòng quanh uốn lượn theo sườn núi, tại ngã ba gần giữa con đường ấy ta sẽ gặp cây Phượng(1) cổ thụ đứng sừng sững bên mép đường là con đường đi vào nhà thờ và khu vực sinh sống của Gia Tộc Họ Đặng. Khu vực này là một thung lũng bằng phẳng, đất đai màu mỡ, có độ cao vừa phải, là nơi giao thoa của 3 đỉnh rú, trước kia gọi là xóm Kẻ Vì chính tên, sau này gọi là xóm Trung Giáp thuộc làng Văn Ba (tổng Cát Ngạn) ngày trước, hiện nay là thôn Liên Giáp (năm 2020 đổi thành thôn Liên Sơn), xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Có lẽ do vị trí địa lý đẹp, có thế núi hình sông và vượng khí để định cư phát triển nên các bậc Tiền nhân của Gia Tộc đã lựa chọn định cư lâu dài tại đây. Gần chính giữa thung lũng, dưới chân rú Phớt là ngôi nhà ngói cổ(2) đồ sộ lưng dựa vào rú Phớt, mặt hướng Đông – Nam nhìn ra cánh đồng Cạn phì nhiêu, nhìn xa là đỉnh Đại Can – Tháp Bút. Ngôi nhà do Can ông Đặng Đình Hoà và Can bà Trần Thị Chuyên xây dựng thay thế cho ngôi nhà lụp xụp ngày xưa và theo lời kể lại của các bậc bề trên thì ngôi nhà được khánh thành vào năm 1902 (Nhâm Dần), như vậy đến nay ngôi nhà đã có tuổi đời gần 120 năm và được giữ gìn, sử dụng đến nay là đời thứ Sáu.

Ngôi nhà có 7 gian chủ yếu là gỗ Lim và Mít, tường xây bằng đá trấy (đá quả),  trát bằng vỏ Hàu, vỏ Hến giã nhỏ trộn mật Mía, mặt tường có dán giấy nho (giấy bổi) nên tường nhà rất kiên cố và tốt. Ngôi nhà được bố trí 03 gian phía phải dùng làm nơi thờ tự, 04 gian phía trái làm nơi ở cho gia đình Can ông/bà Đặng Đình Hòa và con cháu. Sau này 6 người con trai của Can trưởng thành xây dựng gia đình và Can Hòa làm cho 5 người con thứ mỗi người một nhà riêng, còn ngôi nhà này được giao cho con trai trưởng là Cố Đặng Đình Đoàn thừa kế, ở cùng với vợ con để chăm lo nhà thờ và phụng sự Tổ Tiên.

Sau cách mạng tháng 8/1945, con cháu trong Họ đã thống nhất rước chân hương thờ cúng các bậc Tổ Tiên từ các gia đình về nhà thờ để tổ chức Giỗ Hợp kỵ và hàng năm lấy ngày 25/4 Âm lịch là ngày giỗ các bậc Tiền nhân đã mất trong 6 tháng đầu năm, ngày 10/9 Âm lịch là ngày Giỗ các bậc tiền nhân đã mất trong 6 tháng cuối năm. Từ đó đến nay nhà thờ trở thành địa chỉ hội tụ, gặp gỡ hàng năm của các thế hệ con cháu trong Gia Tộc vào các ngày Giỗ Hợp kỵ, ngày lễ tết để tri ân công đức và dâng hương tưởng nhớ Tổ Tiên.

Theo dòng chảy thời gian, nhà thờ được các thế hệ con cháu bảo tồn, sửa chữa nhiều lần, năm 2009 nhà thờ được đảo mái ngói, thay những viên ngói vỡ và đánh bóng cột, hạ, đồ gỗ và sơn tường(3); tháng 10/2010 thay thế 3 bàn thờ ximăng bằng gỗ(4); tháng 10/2013 lắp đặt bộ cửa vọng, hoành phi, câu đối và bức đại tự(5); tháng 9/2019 (tháng 8 Kỷ Hợi) tôn tạo lát gạch đỏ toàn bộ nền và sân trước, sau(6) trên cơ sở giữ nguyên trạng cốt nền nhà thờ theo đúng như ban đầu và tháng 2/2021 (tháng 1 Tân Sửu) cải tạo nâng cấp con đường(7) từ cây Phượng (trục đường liên xã) đi vào nhà thờ bằng bê tông rộng rãi, thông thoáng và sạch đẹp.

Hướng nhà thờ nhìn về dãy núi Đại Can – Tháp Bút ẩn hiện, xa xa nhuộm một màu xanh thẫm. Phía bên phải là rú Trổ nối liền với rú Cửa Rào sát với cánh đồng Cạn ruộng 2 mùa. Phía bên trái là rú Trù với cánh đồng Bàu Vì có con hói (con sông nhỏ) chảy qua, ruộng ở đó làm được một mùa, có khi gặp thời tiết thuận lợi thì làm 2 mùa. Đa số con cháu nội trong Họ đều quây quần xung quanh ngôi nhà thờ Gia Tộc. Nơi đây thật là một vùng đất trù mật, địa linh vượng khí, phong cảnh đẹp, với địa thế sơn thủy hữu tình, lưng dựa rú Phớt, mặt nhìn ra sông Lam, sông Giăng, quanh năm được hưởng nguồn gió Nam mát lành thổi tới, các loại cây cối trong vườn bốn mùa xanh tươi, mát mắt. Nhà thờ đến nay trở thành di tích lịch sử văn hóa của cả Gia Tộc, là cõi linh thiêng, nơi hội tụ tâm linh, chốn đi về của các thế hệ con cháu trong Gia Tộc để thành kính dâng hương tưởng nhớ Tổ Tiên, tri ân công đức các bậc Tiền nhân, mãi mãi là “Tổ Đường bách thế hương hoa tại; Đặng Tộc thiên thu phúc lộc trường”.

Ghi chú:

(1) Do sống lâu năm quá, lại không bảo quản tốt nên cây Phượng này đã bị chết vào khoảng những năm 80 thế kỷ 20, nay chỉ theo truyền miệng và nhân dân thường gọi xóm ta là xóm Kẻ Vì hoặc xóm Cây Phượng. Năm 2019, anh Đặng Đình Phùng (đời thứ 8) đã trồng lại cây Phượng này hiện đã phát triển xanh tốt.

(2) Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, trong giai đoạn cải cách ruộng đất (1953 -1956), gia đình bị quy thành phần Địa chủ nên toàn bộ ngôi nhà bị tịch thu chia cho nông dân vào ở, đến thời kỳ sửa sai sau cải cách (1955 – 1956) thì ngôi nhà được trả lại một phần gồm: 3 gian làm nhà thờ và 1 gian cho ông Đặng Đình Nghĩa và bà Đặng Thị Vỵ (con ông Đặng Đình Hứa), còn 3 gian ở phía phải chia cho ông Nguyễn Văn Quý (thường gọi ông Ngọ Quý) ở, đến khoảng năm 1971 – 1972 thì gia đình ông Ngọ Quý tháo dỡ chuyển đi và dựng làm nhà ở rú Phớt hướng nhìn ra Lạng Đầm trên xóm Cầu Ván, thôn Liên Giáp (ông Đặng Đình Mỹ, anh ông Đặng Đình Nghĩa phải trả cho ông Ngọ Quý 01 cột nhà và 01 hạ nhà để giữ được nguyên trạng gian nhà của ông Đặng Đình Nghĩa, dấu tích còn lại của 3 gian nhà này là một phần bức tường phía sau nhà). Vì thế, hiện nay nhà thờ chỉ còn lại nguyên 04 gian đã được tôn tạo, sửa chữa khang trang, sạch đẹp để thờ phụng Tổ Tiên và nơi chốn đi về cho con cháu trong Gia Tộc.

(3) Năm 2009, con cháu trong Họ tập trung do ông Đặng ĐìnhTrị chủ trì đã tiến hành đảo mái ngói, thay những viên ngói vỡ và đánh bóng cột, hạ, đồ gỗ và sơn tường.

(4) Trước đây nhà thờ có 3 bàn đặt lễ làm bằng gỗ, nhưng do lâu ngày và ngập lụt nên bị hư hỏng, năm 1994 con cháu trong Họ đã làm 3 bàn ximăng ốp gạch trên mặt thay cho 3 bàn gỗ. Sau Giỗ Hợp kỵ 25/4 năm 2010, Ông Đặng Đình Nhật Tộc trưởng đề xuất con cháu trong Họ nhất trí đóng góp kinh phí thay bàn xi măng bằng bàn gỗ, đặt nhà O Đặng Thị Thanh (con ông Đặng Đình Điện) gia công, lắp đặt xong trước ngày Giỗ Hợp kỵ 10/9 AL năm 2010.

 (5) Sau Giỗ Hợp kỵ 25/4 năm Quý Ty (2013), theo đề xuất của Ông Đặng Đình Nhật-Tộc trưởng, con cháu trong Họ nhất trí đóng góp kinh phí lắp đặt bức cửa vọng, hoành phi (Đức Lưu Quang), 2 đôi câu đối và bức đại tự làm bằng gỗ để nhà thờ được trang trọng hơn, đặt nhà O Đặng Thị Thanh (con ông Đặng Đình Điện) làm, lắp đặt xong trước ngày Giỗ Hợp kỵ 10/9 Quý Tỵ (2013).

(6) Ngày Giỗ Hợp kỵ 25/4 Kỷ Hợi (2019), Ông Đặng Đình Nhật –Tộc trưởng đề nghị con cháu trong Họ thống nhất việc tôn tạo nền nhà thờ, tháng 9/2019 (Kỷ Hợi) ông Đặng Đình Trị chủ trì thuê thợ thực hiện hoàn thành việc lát gạch nền, sân nhà thờ đảm bảo giữ nguyên cốt nền nhà thờ như cũ (bóc 1 lớp nền, đầm lại sau đó trải bạt nilon rồi đổ 1 lớp bê tông mỏng dàn phẳng mới lát gạch lên, vừa đảm bảo giữ đúng cốt nền cũ, vừa đảm bảo chất lượng). Kinh phí do con cháu trong Họ đóng góp được hơn một nửa, số tiền còn thiếu do anh Đặng Đình Nhật, anh Đặng Đình Dũng (con ông Đặng Đình Trọng), anh Đặng Đình Phùng và anh Đặng Đình Toàn (con ông Đặng Đình Trị) ủng hộ; ngoài ra các anh Nhật, Dũng, Phùng, Toàn còn ủng hộ kinh phí xây dựng cổng nhà thờ.

(7) Cuối năm Canh Tý (2020), Ông Đặng Đình Nhật – Tộc trưởng đã kêu gọi của anh em con cháu trong Họ đóng góp ủng hộ kinh phí làm con đường từ cây Phượng (trục đường liên xã) vào nhà thờ. Từ ngày 25/2/2021 (14/1 Tân Sửu) đến ngày 11/3/2021 (28/1 Tân Sửu), ông Đặng Đình Trị chủ trì thi công hoàn thành việc đổ bê tông con đường này đảm bảo chất lượng, rộng rãi, thông thoáng và sạch đẹp.

III. Sự hình thành và quá trình xây dựng lăng mộ Đặng Gia Tộc.

1. Lăng mộ Thủy Tổ Can ông Đặng Đình Lọng và Can Bà Nguyễn Thị Xưng tọa lạc ngay phía sau nhà thờ Đặng Gia Tộc được xây từ rất lâu đời (thời gian chính xác không biết rõ vì không có tư liệu). Do thời gian đã quá lâu nên cổ chân tường lăng mộ bị hư hỏng, bong tróc, năm 2004 Tộc trưởng đã nhờ ông Đặng Đình Trị chủ trì tiến hành đóng cọc tre xung quanh, đắp thêm đất để giữ cổ chân tường lăng mộ, mấy năm sau mới xây kè gạch ximăng thành các bậc thang xung quanh tạo thành hình thế lăng mộ như hiện nay. Năm 2017, con cháu tiến hành tôn tạo, ốp đá trên cơ sở nguyên trạng lăng mộ Tổ trước đây(1), trồng thêm cây xanh, các loại hoa tạo cho khu lăng mộ đẹp, bề thế, trang trọng và kết nối với nhà thờ thành quần thể di tích lịch sử văn hóa của Gia Tộc.

2. Khu lăng mộ Đặng Gia Tộc tọa lạc trên đỉnh rú Trổ (mạn phía Tây) gồm mộ các Can từ đời Can Đặng Đình Thuần đến đời Can Đặng Đình Hòa, Chi Cố Đoàn, Chi Cố Khuyên, một số mộ Chi Cố Hoan, Chi Cố Phan và khoảng 70 mộ sa sinh tảo lạc của Gia Tộc đặt trên tổng diện tích khu đất khoảng 300 m2 được xây dựng và hoàn thành tháng 9/2019 (tháng 8 Kỷ Hợi). Quá trình hình thành và xây dựng như sau:

– Năm 1984, con cháu trong Họ thực hiện cải táng các mộ Can ở trong Dời, vườn nhà bà Dần (thôn Liên Trung), mộ Can ở trên Dinh (xã Thanh Cát), mộ Can ở rú Phớt và một số mộ các Chi được qui tập về đỉnh rú Trổ, xây gạch trát xi măng và gắn bia xi măng, bước đầu hình thành khu lăng mộ của Gia Tộc tại đỉnh rú Trổ(2).

– Tháng 9/2007 (tháng 8 Đinh Hợi), thực hiện di chuyển khoảng 70 ngôi mộ sa sinh tảo lạc(3) đặt trong vườn ông Khai Chân mạn phía Đông rú Trổ về khu lăng mộ Gia Tộc và xây thành 3 dãy giống nhau.

– Tháng 12/2013 (tháng 11 Quý Tỵ), hoàn thành việc ốp đá 15 ngôi mộ(4) các Can và các mộ Chi Cố Đoàn, đài dâng hương của khu lăng mộ.

– Năm 2015, các mộ Chi Cố Khuyên(5) được qui tập đưa vào quần thể khu lăng mộ, xây ốp đá.

– Tháng 9/2019 (Kỷ Hợi), hoàn thành đường bê tông nối từ đường liên thôn (dưới chân rú Phớt) lên khu lăng mộ, xây tường bao, đài dâng hương và trồng cây xanh(6) tạo thành khu lăng mộ khang trang bề thế, có địa thế đẹp nhìn ra sông Lam bao la rộng lớn.

Việc hoàn thiện khu lăng mộ Đặng Gia Tộc trên đỉnh rú Trổ(7) nhằm tạo điều kiện cho các thế hệ con cháu thuận tiện trong việc đi về dâng hương, viếng thăm nơi an nghỉ của Tổ Tiên, qua đó thấm nhuần và lan tỏa lời truyền của các bậc Tiền nhân: “Nơi cát địa Tổ Tiên an nghỉ; Chốn mộ phần Con Cháu viếng thăm”.

Ghi chú:

(1)  Giỗ Hợp kỵ 25/4 năm Đinh Dậu (2017), Ông Đặng Đình Nhật – Tộc trưởng đã đề nghị con cháu thống nhất tôn tạo lại lăng mộ Tổ và ủng hộ kinh phí, mẫu mộ tham khảo theo kiểu dáng mộ ở cố đô Huế. Tháng 9/2017 (tháng 8 Đinh Dậu) ông Đặng Đình Trị chủ trì cùng con cháu đã thực hiện hoàn thành việc xây, ốp đá, bia ở lăng là đá nguyên tấm Tộc trưởng đặt khắc tại Hà Nội đưa về, lắp đặt xong trước ngày Giỗ Hợp kỵ 10/9.

(2) Do mộ của các Can đặt phân tán nhiều nơi nên con cháu đi thắp hương, tảo mộ rất khó khăn và mất thời gian, Tộc trưởng và ông Đặng Đình Tuấn (Đặng ĐìnhTín) bàn bạc thống nhất quy tập mộ các Can về một nơi và chọn đỉnh rú Trổ là nơi quy tập. Năm 1984, các ông đời thứ Sáu do ông Đặng Đình Tuấn và ông Đặng Đình Nghĩa chủ trì cùng con cháu thực hiện việc quy tập, xây gạch, trát xi măng mộ các Can và Chi Cố Đặng Đình Đoàn về đặt tại đỉnh rú Trổ (13 ngôi), bước đầu hình thành khu lăng mộ của Gia Tộc, chi phí do con cháu Chi Cố Đoàn đóng góp.

(3) Tháng 9/2007 (tháng 8 Đinh Hợi), ông Đặng Đình Trị chủ trì cùng con cháu trong Họ thực hiện việc di chuyển khoảng 70 ngôi mộ tảo sinh sa lạc đặt trong vườn ông Khai Chân về an táng tại khu lăng mộ đỉnh rú Trổ, chi phí do con cháu trong Họ đóng góp (những ngôi mộ này trước đây đặt tại Đồng Tranh, năm 1968 được di chuyển quy tập về khu vực rú Trổ, năm 1978 ông Khai Chân chuyển ra đây làm nhà sinh sống đã khoanh cả khu vực này vào vườn của ông).

(4) Do các ngôi mộ xây trát xi măng đã cũ, không đảm bảo thẩm mỹ, Ông Đặng Đình Nhật –Tộc trưởng đã trao đổi nhờ anh Đặng Thanh Bình (Hải) thiết kế, việc ốp đá trên cơ sở nguyên trạng mộ cũ chỉ gia thêm vữa và ốp đá bên ngoài theo thiết kế, ông Đặng Đình Trị chủ trì thực hiện việc ốp đá hoàn thành tháng 12/2013 (Quý Tỵ), chi phí do anh Đặng Đình Nhật, anh Đặng Thanh Bình (Hải), anh Đặng Đình Phùng và anh Đặng Đình Toàn ủng hộ, trong đó anh Nhật, anh Bình (Hải) là chủ yếu.

(5) Việc quy tập, di chuyển, xây, ốp đá các mộ Chi Cố Khuyên do anh Đặng Đình Hưng chủ trì thực hiện hoàn thành năm 2015.

(6) Do khi quy tập, hình thành khu lăng mộ không làm đường đi lên khu mộ, quá trình di dân, khai hoang thì khu vực quanh khu mộ thành đất vườn canh tác nên không có đường đi lên khu mộ. Từ năm 2005, anh Đặng Đình Nhật cùng ông Đặng Đình Trị đã tìm nhiều phương án để có con đường đi lên khu mộ, đến năm 2016 ông Đặng Đình Trị đã thỏa thuận đổi mảnh vườn của ông/bà Tín (ở cổng nhà ông Tóa Điều) thì mới có được con đường đi. Sau khi có con đường, Tộc trưởng đã kêu gọi con cháu trong Họ nói chung và trực tiếp chủ yếu là một số con cháu Chi Cố Đoàn có điều kiện kinh tế ủng hộ kinh phí để làm đường lên khu lăng mộ. Ông Đặng Đình Trị đã chủ trì triển khai Bước 1: làm đường bê tông từ chân rú Trổ lên đến gần khu lăng mộ trong tháng 6/2018; Bước 2: hoàn thiện con đường bê tông nối từ đường liên thôn (dưới chân rú Phớt) lên khu lăng mộ, xây tường bao và thay mới đài dâng hương khu lăng mộ, trồng cây xanh và hoa khu lăng mộ hoàn thành tháng 9/2019 (tháng 8 Kỷ Hợi).

(7) Ngoài khu lăng mộ Đặng Gia Tộc nêu trên thì năm 2014, con cháu Chi Cố Viên cũng đã quy tập, ốp đá, xây tường bao thành khu mộ của Chi (từ Cố Viên trở xuống) tại khu vực nghĩa trang rú Mít.

Chương II

GIA PHẢ HỌ ĐẶNG ĐÌNH THÔN LIÊN GIÁP, XÃ PHONG THỊNH, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Mục I. THỦY TỔ ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÁC CHI TRONG DÒNG HỌ

Từ đời Can Đặng Đình Lọng trở về trước không có tài liệu ghi chép rõ ràng nên còn rất mơ hồ, như đã tóm tắt sơ lược nêu trên.

Từ khi Can ông Đặng Đình Lọng và vợ là Can bà Nguyễn Thị Xưng về khai hoang lập nghiệp tại thôn Văn Ba (nay là thôn Liên Giáp), xã Thanh Bình (nay là xã Phong Thịnh) và sinh con đẻ cháu phát triển đến các thế hệ con cháu ngày nay thành Họ Đặng Đình ở mảnh đất này thì có tài liệu tương đối cụ thể, rõ ràng. Như vậy Can ông Đặng Đình Lọng và Can bà Nguyễn Thị Xưng là Thủy Tổ của Đặng Gia Tộc thôn Liên Giáp và được thờ cúng tại nhà thờ Gia Tộc Đặng Đình của chúng ta.

I. Đời thứ Nhất: Can ông Đặng Đình Lọng, sinh …; tử …, thọ … tuổi và vợ là Can bà Nguyễn Thị Xưng, sinh …; tử …, thọ … tuổi.

Can Lọng và Can Xưng sinh các con:

1. Can ông Đặng Đình Thuần, sinh năm Giáp Dần; tử 6/6 Ất Mão, thọ 62 tuổi.

2. Can bà Đặng Thị Xiển, sinh ……; tử ngày 21/3, có chồng (chưa rõ tên) ở xóm Thượng Thọ (cũ), xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn).

Mộ Thủy Tổ Can ông Đặng Đình Lọng và Can bà Nguyễn Thị Xưng đặt trong Lăng mộ ngay phía sau nhà thờ Họ.

II. Đời thứ Hai: Can Đặng Đình Thuần, sinh Giáp Dần; tử ngày 6/6 Ất Mão, thọ 62 tuổi. Can Thuần có hai vợ.

– Can Thuần và vợ Cả (chưa rõ tên), người Họ Trần Kim, quê ở xóm Hạ Bài cũ, nay chuyển vào xóm Vạng, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), sinh các con:

1. Can ông Đặng Đình Chức.

– Can Thuần và vợ Hai: Trần Thị Doãn, sinh năm Quý Hợi; tử ngày 13/3 Tân Mùi, sinh các con:

2. Can Đặng Đình Đuân (thường gọi là Cố Huệ).

3. Can Đặng Thị Khóa (thường gọi là Cố Tăng Thiết).

4. Can Đặng Thị Đởn (thường gọi là Cố Cu Thản).

5. Can Đặng Đình Triếng (thường gọi là Ông Đồ Nượi).

Mộ của Can Thuần và các Can bà đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

III. Đời thứ Ba:

III.1. Can ông Đặng Đình Chức (Can Chức là con Can Thuần và vợ Cả), sinh …; tử …, thọ … tuổi. Vợ là Can bà Hoàng Thị Mạn, sinh Giáp Dần; tử ngày 24/4 (Canh Tuất), thọ … tuổi, là con Can Đội, quê ở cạnh rú Láng nay thuộc hợp tác Phong Lam, xã Phong Thịnh, chắt bà là ông Khương Nhiếp.

Can Chức và Can Mạn sinh các con:

1. Can ông Đặng Đình Hòa.

2. Can bà Đặng Thị Thỏa.

3. Can bà Đặng Thị Thuyến.

Mộ của Can Chức và Can Mạn đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

III.2. Can ông Đặng Đình Đuân (Can Đuân là con Can Thuần và vợ Hai: Can Trần Thị Doãn), sinh …; tử ngày 1/5, thọ … tuổi. Vợ (chưa rõ tên), sinh …; tử ngày 9/8, thọ … tuổi.

Can Đuân và Can Doãn sinh các con:

1. Can Đặng Đình Chất.

2. Can Đặng Thị Tượu.

3. Can Đặng Thị Uê.

4. Can Đặng Thị Chích.

5. Đặng Đình Úy (mất sớm).

6. Đặng Đình Thộ (chết sớm).

Mộ của Can Đuân và Can bà đặt tại ….

III.3. Can bà Đặng Thị Khóa (thường gọi là Cố Tăng Thiết, là con Can Thuần và vợ Hai: Can Doãn), sinh …; tử …, thọ … tuổi. Lấy chồng là ông Trần Công Thành (làm vợ Cả), quê ở xóm Minh Thương cũ, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), con cháu Can nay dời lên ở rú Treo, xã Cát Văn.

– Can Khoá (vợ Cả) và Can Thành sinh các con:

1. Khuôn Thiết có cháu là bà Đồ Hàn ở xóm Thọ Vực cũ, xã Thanh Cát.

2. Cựu Cư, có cháu họ ở quê là Trần Kim Luyện, Trần Kim Tập.

3. Trần Công Tong, có cháu ở quê Trần Kim Luyện, Trần Kim Tập, Trần Công Bỉnh (Bỉnh Khơi), ông Bỉnh có con trai là Trần Công Toàn lấy vợ Trần Thị Thuỷ con ông Ninh An, nay nhà ở thị trấn Dùng.

4. Trần Phác ở xóm Tràng Nội cũ, xã Thanh Cát.

5. Trần Công Chung có cháu Trần Công Miềng.

6. Từ Nhượng có cháu Đặng Đình Ty.

7. Trần Thị Tiềng có cháu Bùi Công Hợi.

– Can Thành và Can Uê (vợ Hai, thường gọi bà Sênh) sinh các con:

8. Trần Thị Điềng (tục gọi bà Viên Ái).

9. Trần Thị Đuông (tục gọi bà Chiển Ý ), có con trai là Chiến.

10. Trần Công Nhuệ (mất sớm).

III.4. Can Đặng Thị Đởn (thường gọi là Cố Cu Thản, là con Can Thuần và vợ Hai: Can Doãn), sinh năm 1873; tử năm 1943, thọ 71 tuổi. Chồng bà là Cố Trình Lân, em ruột Cố Trình Lộc quê ở xã Cao Điều (nay là xã Thanh Liên), nhà ở phía dưới cầu Treo chợ Chùa khoảng 200 m.

Can Đởn và Can Lân sinh các con:

1. Bà Thứ (thường gọi là bà Thản).

2. Trình Nại (thường gọi là Chánh Diên), con trai đầu là Trình Ái.

3. Trình Giao (thường gọi là Đồ Khiêm), có con trai là Trình Khiêm.

4. Trình Thiều (thường gọi là ông Hứa), có con trai là Trình Nghĩa.

5. Trình Cận (thường gọi là ông Cường).

6. Thị Cát (tức bà Hoe Nậy).

7. Bà Lý Vị (tức bà Hoe Em ).

III.5. Can Đặng Đình Triếng (còn gọi là ông Đồ Nượi, là con Can Thuần và vợ Hai: Can Doãn), sinh …; tử …, thọ … tuổi. Can có hoàn cảnh khó khăn nên về ở cùng chị là Cố Cu Thản, Can làm thầy phù thủy có tiếng cao tay.

Can lấy hai vợ đều không có con (vợ Cả không biết tên; vợ Hai là bà Trương, con Cố Thảo quê ở xã Trung Sơn, huyện Đô Lương). Can nhận cháu trai Trình Giao (thường gọi là ông Đồ Khiêm) là con chị gái: Can Đởn (Cố Cu Thản) về lập tự, nay có chắt là Trình Cung ở xã Cao Điền cũ (nay là xã Thanh Liên).

IV. Đời thứ Tư:

IV.1. Các con Can Đặng Đình Chức:

1. Can ông Đặng Đình Hoà, sinh năm Quý Hợi; tử ngày 24/4 (Bính Thìn), thọ 54 tuổi. Vợ là Can bà Trần Thị Chuyên, sinh …; tử ngày 14/4/1945 (Ất Hợi), thọ trên 80 tuổi, quê ở xóm Yên Mượu, cạnh đò Già, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), là con Cụ Trần Công Dinh (tự Trần Thiện Kế), cháu đầu họ của Can bà là Trần Ngọc Tân, nhà ở rú Đồng Hội, gần trường Thổ Sơn ngày xưa.

Can Hòa và Can Chuyên sinh các con:

1.1. Cố Đặng Đình Đoàn (thường gọi là Cố Cửu Tân, Cố làm quan đến chức Cửu phẩm) – Chi thứ Nhất.

1.2. Cố Đặng Đình Khuyên (thường gọi Cố Tuấn An )          – Chi thứ Hai.

1.3. Cố Đặng Đình Viên (thường gọi Cố Siên )          – Chi thứ Ba.

1.4. Cố Đặng Đình Hoan (thường gọi Cố Cẩn )                    – Chi thứ Tư.

1.5. Cố Đặng Đình Khoan (thường gọi Cố Dung )      – Chi thứ Năm.

1.6. Cố Đặng Đình Phan (thường gọi Cố Quế )          – Chi thứ Sáu.

Mộ của Can Hòa và Can Chuyên đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

2. Can bà Đặng Thị Thoả, sinh …; tử ngày 19/9, thọ … tuổi. Chồng là Can ông Trần Kim Thường, sinh …; tử 17/2, quê ở xóm Hạ Bài cũ(1) (gần cây Gạo đôi bên cạnh đê sông Lam), xã Thanh Bài (nay là xã Cát Văn).

Can Thỏa và Can Thường sinh các con:

1.1. Trần Kim Thiềng (thường gọi Cố Cửu An ), sinh …; tử ngày 8/8, thọ … tuổi, đi lính thời Pháp thuộc được Sắc Cửu phẩm văn giai. Vợ ông là bà Trần Thị Bá, quê xã Thanh Cát. Ông bà sinh con: Trần Kim An, có vợ thường gọi là bà Ninh An sau lại gọi là bà Lạc, cháu gái của bà là Trần Thị Thuỷ (có chồng là Trần Công Toàn, con ông Bỉnh Khơi, nhà Thủy hiện nay ở thị trấn Dùng), nhà thờ Can Thỏa chuyển lên rú Treo từ năm 1978 theo chủ trương di dân lên đồi núi để lấy đất canh tác. Hiện ngôi nhà này được giao cho cháu ông chú là Trần Kim Bảo, con ông Trần Kim Thám (thường gọi ông Hoa Thám) để chăm lo việc thờ phụng Tổ Tiên.

1.2. Trần Kim Đậu (thường gọi Tình Khôi), sinh …; tử ngày 3/5, thọ … tuổi. Vợ là Nguyễn Thị Phối (con ông Đồ Tín Tuệ), con trai là Trần Kim Thám, cháu trai là Trần Kim Bảo.

1.3. Trần Kim Thị Như (thường gọi bà Chới) (mất sớm, không con).

1.4. Trần Kim Cư (thường gọi Cưởu Cư), sinh …; tử ngày 24/1, thọ … tuổi. Vợ là Đặng Thị Tám, sinh …; tử 26/12, thọ … tuổi, con gái là Trần Thị Cưởu (mất sớm).

1.5. Trần Thị Như, sinh …; tử …, thọ … tuổi. Chồng là Phan Văn Cớn (thường gọi là ông Ấn Cớn), con bà là Phan Thị Tần, lấy chồng là Phan Bá Lân ở xóm Cửa Lối, có con gái là Phan Thị Minh lấy chồng Đặng Đình Tương (cháu Cố Cẩn, Chi thứ Tư).

Ghi chú: (1) Xóm Hạ Bài thuộc Tam Hợp, xã Thanh Bài (cũ) trước đây là vùng đất ven sông Lam rất trù phú, năm 1978 dân cư vùng này di chuyển lên đồi để lấy đất canh tác theo chủ trương của Nhà nước, ngày nay vùng này trở thành vùng đất canh tác dọc bờ bãi sông Lam.

3. Can bà Đặng Thị Thuyến (thường gọi là O Sử Thuyến), sinh …; tử …, thọ … tuổi. Chồng là Can ông Vị Kỷ, không có con, chết sớm, cháu trai là Nguyễn Văn Hùng ở xóm Tràng Cát cũ.

IV.2. Các con Can Đặng Đình Đuân:

1. Can Đặng Đình Chất – Chi thứ Bảy.

Can Đặng Đình Chất, sinh …; tử ngày 14/11, thọ 55 tuổi. Can có hai vợ.

– Vợ Cả là Nguyễn Thị Sỹ (thường gọi Cố Hoá), sinh năm 1882; tử ngày 2/9/1977 (20/8 Đinh Tỵ), thọ 96 tuổi, quê ở xóm Minh Đường cũ, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), cháu bà là Nguyễn Thế Liên, con ông Mân Vị, nhà ở Cổ Lâm Nội, xã Thanh Cát.

Can Chất và Can Sỹ (vợ Cả) sinh các con:

1.1. Đặng Đình Văn (thường gọi ông Hoá Văn).

1.2. Đặng Đình Mân (thường gọi ông Quý Mân).

1.3. Đặng Đình Bân (thường gọi ông Châu Bân).

1.4. Đặng Đình Chân (thường gọi ông Khai Chân).

– Vợ Hai là Nguyễn Thị Tỉu. Can Chất và Can Tỉu (vợ Hai) sinh các con:

1.5. Đặng Thị Ân.

2. Can Đặng Thị Tượu, sinh …; tử ngày 1/4, thọ 86 tuổi. Chồng là Nguyễn Tư Thu, sinh …; tử ngày 19/5, thọ 86 tuổi, quê ở xóm Tràng Cát, xã Thanh Bình (nay là xã Phong Thịnh), con trai đầu Nguyễn Tư Phan (thường gọi ông Duyên), cháu trai đầu Nguyễn Tư Hanh.

3. Can Đặng Thị Uê (thường gọi bà Sênh), sinh …; tử …tuổi. Lấy chồng (không rõ tên). Ông bà sinh các con Nguyễn Thị Huệ (chồng chết), bà lấy ông Tăng Thiết, nhà ờ gần đò Cung. Bà Uê đem Huệ về nuôi. Sau Huệ lấy chú ông Duyên sinh được Thị Sênh. Bà Uê (tức bà Huệ) làm vợ lẽ sinh được các con: Trần Thị Tiềng, Trần Thị Điềng, Trần Thị Đường, Trần Thị Nhuệ.

4. Can Đặng Thị Chích (thường gọi bà Tân Hợi), sinh …; tử …, thọ … tuổi. Lấy chồng là Trần Kim Bạt ở xóm Hạ Bài cũ, con trai đầu của bà là Trần Kim Mão, cháu trai Trần Kim Nghinh, nhà ở phía trong Cầu Ván.

Mục II. CÁC CHI TRONG DÒNG HỌ ĐẶNG ĐÌNH THÔN LIÊN GIÁP

A. CHI THỨ NHẤT

CHI CỐ ĐẶNG ĐÌNH ĐOÀN (CHI CỐ CỬU TÂN).

I. Đời thứ Năm: Cố Đặng Đình Đoàn, sinh năm 1884 (Giáp Tý); tử ngày 6/6/1948 (29/4 Mậu Tý), thọ 65 tuổi. Cố làm quan đến chức Cửu phẩm – Bá hộ năm Bảo Đại thứ 20.

Cố Đoàn có hai vợ:

– Vợ đầu là Nguyễn Thị Thân, sinh …; tử ngày 22/2, thọ 25 tuổi, quê ở xóm Thọ Vực, thôn Bài Thiên cũ, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), là con gái Cố Trầu, có em trai là Nguyễn Đức Chấn (tục gọi Đồ Chấn), có con gái là Nguyễn Thị Thênh lấy chồng Nguyễn Thế Đàn.

Cố Đoàn và Cố Thân (vợ đầu) sinh các con:

1. Ông Đặng Đình Hứa. (Cố Thân mất lúc ông Hứa mới sinh được 7 tháng).

– Vợ sau là Trình Thị Mợi (thường gọi là Cố Mỹ(1)), sinh năm Tân Mão (1891); tử ngày 7/12/1975 (6/11 Ất Mão), thọ 85 tuổi, quê ở xã Cao Điền, nay xã Thanh Liên (nhà ở phía dưới cầu treo Chợ Chùa khoảng 200m), là con Cố Trình Lộc (thường gọi Cố Chắt Thường) và Cố Nguyễn Thị Cồ, có anh trai là Trình Sợi, có cháu trai Trình Vị.

Cố Đoàn và Cố Mợi (vợ sau) sinh các con:

2. Bà Đặng Thị Thoại.

3. Bà Đặng Thị Uyển.

4. Ông Đặng Đình Mưu (mất lúc mới sinh).

5. Ông Đặng Đình Tuấn.

6. Bà Đặng Thị Thuần (đậu bằng Sơ học yếu lược, mất lúc 12 tuổi).

7. Ông Đặng Đình Quang.

Mộ Cố Đoàn và Cố Thân, Cố Mợi đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

Ghi chú: (1)Tên thường gọi của Cố Mỹ là gọi theo tên cháu đích tôn của Cố là Đặng Đình Mỹ.

II. Đời thứ Sáu:

1. Ông Đặng Đình Hứa (thường gọi ông Mỹ Hứa), sinh năm 1903 (Quý Mão) thời vua Thành Thái 15; tử ngày 1/8/1980 (21/6 Canh Thân), thọ 78 tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Tợ, sinh năm Bính Ngọ (1906); tử ngày 6/7/1940 (2/6 Canh Thìn), thọ 35 tuổi, là con Cố Nguyễn Đức Cận (thường gọi Cố Phó Quán, làm quan đến chức Phó Tổng), quê ở xóm Đường Sẻ cũ, sau là chòm Minh Tân, xã Thanh Bài (nay xã Cát Văn).

Ông Hứa và bà Tợ sinh các con:

1.1. Đặng Đình Tân (đậu bằng Tiểu học yếu lược, mất năm 16 tuổi).

1.2. Đặng Đình Mỹ.

1.3. Đặng Thị Vỵ.

1.4. Đặng Đình Nghĩa.

Mộ của ông Hứa, bà Tợ đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

2. Bà Đặng Thị Thoại (thường gọi bà Quán), sinh năm 1910; tử ngày 18/7/2002 (Nhâm Ngọ), thọ 93 tuổi. Chồng bà là ông Giản Tư Viện (thường gọi ông Quán Viện), sinh năm 1908; tử ngày 6/1/1995 (Ât Hợi), thọ 88 tuổi, là con trai thứ Tư của Cố Giản Doãn Địch (thường gọi cố Hàn Giản – Đậu Tú tài thời Hán học), quê ở xóm Chi Bái cũ (gần rú Nhôn), xã Thanh Cát (nay là Cát Thọ, xã Cát Văn).

Bà Thoại và ông Viện sinh các con:

2.1. Giản Tư Quán (thường gọi ông Nhân Quán), có vợ Phạm Thị Tải, có các con: Nhân, Tư Chính, Hợi, Quý, Ất. Nhà ông bà hiện ở tại xóm 11, xã Cát Văn.

2.2. Giản Tư Quýnh, có vợ Nguyễn Thị Dư, có 3 con trai: Tâm, Tính, Tình. Nhà ông bà hiện ở tại xóm 11, xã Cát Văn.

2.3. Giản Tư Quy, có vợ Nguyễn Thị Huệ, có các con: Lam, Long, Hòa, Phượng. Nhà ông bà ở tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

2.4. Giản Thị Quỳnh, có chồng Đào Văn Thư, có các con: Hiên, Hiền, Lý, Hùng. Nhà ông bà ở tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương.

Cháu đích tôn của ông/bà Viện, Thoại là Giản Tư Chính (con trai đầu của ông Quán), có vợ là Võ Thị Lê, có các con: Giản Tư Nghĩa, Giản Tư Nhật. Nhà ông bà ở tại Chợ Chùa, xã Phong Thịnh, Thanh Chương.

3. Bà Đặng Thị Uyển (thường gọi bà Hoe Chí), sinh năm 1916; tử ngày 15/2/1990 (20/1 Canh Ngọ), thọ 75 tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Trọng Chí (thường gọi ông Phó Chí), sinh năm 1910; tử ngày 24/4/1980, thọ 71 tuổi, quê ở xã Cao Điền (nay là xã Thanh Liên) cách cầu treo phía xuôi khoảng 1 km.

Bà Uyển và ông Chí sinh các con :

3.1. Nguyễn Thị Tín, có chồng Phạm Viết Dung, có các con: Thị Xuân, Thị Thu. Nhà ông bà ở tại xã Cát Văn, huyện Thanh Chương.

3.2. Nguyễn Lương Hiền (giáo viên trường cấp 2 Năng khiếu), sinh 21/12/1938 (Mậu Dần), mất 23/7/1997 (19/6 Đinh Sửu). Vợ ông là bà Nguyễn Thị Hồng, ông/bà có các con: Hằng, Nga, Nguyệt, Nguyễn Lương Bình, Yến. Nhà ông bà ở cạnh cầu treo (cũ) thị trấn Dùng, huyện Thanh Chương. Sau khi ông Hiền mất, bà Hồng chuyển vào ở cùng con trai Nguyễn Lương Bình tại thành phố Hồ Chí Minh.

3.3. Nguyễn Trung Hậu (giảng viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây), vợ ông là bà Phạm Thị Nha, có các con: Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Trung Thành. Nhà ông bà ở tại Thôn Xuân Thủy, xã Thủy Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội.

3.4. Nguyễn Trọng Hạnh (Liệt sỹ, hy sinh trong cuộc kháng chiến chống Mỹ).

3.5. Nguyễn Trọng Phúc, vợ ông là bà Nguyễn Thị Minh, có các con: Nguyễn Trọng  Đức, Nguyễn Trọng Tài. Ông bà hiện ở ngôi nhà của ông/bà Chí tại Thanh Liên.

3.6. Nguyễn Trọng Vinh (Trung cấp Kỹ thuật cơ giới ), vợ ông là bà Trần Thị Lý, có các con: Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Thanh. Nhà ông bà ở thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa (cách thành phố Nha Trang 60km).

4. Ông Đặng Đình Tuấn (thường gọi ông Tín), sinh ngày 27/01/1921 (10/3 Tân Dậu); tử ngày 12/9/2016 (12/8 Bính Thân), thọ 96 tuổi, đậu bằng Sơ học yếu lược – tiểu học Đông Pháp năm 1939 (bằng Primaire), theo học đến Đệ tứ niên trung học phổ thông thời Pháp thuộc ở Vinh, làm nghề dạy học tại Trường cấp 1 xã Phong Thịnh (nghỉ hưu tháng 3/1979). Vợ ông là bà Vương Thị Lơn (Vương Thị Lan, thường gọi bà Tín), sinh ngày 3/9/1919 (21/7 Kỷ Mùi); tử ngày 17/3/2001 (23/2 Tân Tỵ), thọ 83 tuổi, là con ông Vương Đình Uyển (thường gọi cố Đồ Từ), quê ở làng Đông Bích cũ, xã Trung Sơn, huyện Đô Lương, cháu trai là Vương Đình Huấn (nhà thơ Thạch Quỳ).

Nhà ông bà ở thôn Liên Giáp (ngôi nhà ngói 3 gian, nằm chếch bên tay trái nhà thờ Họ 45và cách khoảng 50m, nay con cháu xây dựng cải tạo làm nhà lưu niệm).

Ông Tuấn và bà Lơn sinh các con:

4.1. Đặng Đình Tín.

4.2. Đặng Đình Trọng.

4.3. Đặng Thị Phương.

4.4. Đặng Thị Cúc.

4.5. Đặng Thị Tú.

4.6. Đặng Đình Trị.

4.7. Đặng Đình Song.

4.8. Đặng Thị Tám.

Mộ ông Tuấn, bà Lơn đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

5. Ông Đặng Đình Quang (thường gọi ông Ngân Quang), sinh năm 1929 (Kỷ Tỵ); tử ngày 23/5/1998 (28/4 Mậu Dần), thọ 70 tuổi. Vợ ông là bà Vương Thị Hùng (thường gọi là bà Ngân), sinh 1928; tử 2017 (Đinh Dậu), thọ 90 tuổi, là con ông Vương Đình Cởi, quê ở làng Đông Bích cũ, nay xã Trung Sơn, huyện Đô Lương.

Nhà ông bà ở thôn Liên Giáp (phía bên trái nhà thờ nhìn từ trong ra, nay con cháu xây dựng cải tạo làm nhà lưu niệm).

Ông Quang và bà Hùng sinh các con:

5.1. Đặng Thị Ngân.

5.2. Đặng Thị Hương.

5.3. Đặng Thị Hoa.

5.4. Đặng Thị Hường.

Mộ ông Quang, bà Hùng đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

III. Đời thứ Bảy:

III.1. Các con ông Đặng Đình Hứa:

1. Ông Đặng Đình Tân, sinh ngày 10/10/1924 (Giáp Tý), năm Khải Định thứ 9; tử ngày 12/7/1940 (7/6 Canh Thìn) năm Bảo Đại thứ 15, thọ 16 tuổi, đậu bằng Tiểu học yếu lược ngày 15/8/1935.

Mộ ông Tân đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

2. Ông Đặng Đình Mỹ(thường gọi ông Nguyệt Mỹ(1)), sinh năm 1927 (Đinh Mão), năm Bảo Đại thứ 2; tử ngày 3/6/1992 (3/5 Nhâm Thân), thọ 66 tuổi, đi bộ đội tham gia đoàn quân Nam Tiến thời kháng chiến chống Pháp. Vợ ông là bà Mai Thị Liên (thường gọi bà Nguyệt), sinh năm 1928 (Mậu Thìn), năm Bảo Đại thứ 3; tử ngày 01/6/2015 (15/4 Ất Mùi), thọ 88 tuổi, là con ông Mai Xuân Ngơn (thường gọi ông Trợ Lan), quê ở xóm Yên Mượu cũ (cạnh Đò Già) (năm 1978 chuyển về rú Treo), xã Thanh Cát (nay là xã Cát văn), cháu trai là Mai Xuân Trung.

Nhà ông bà hiện ở và quản lý nhà thờ Họ tại thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Ông Mỹ và bà Liên sinh các con:

2.1. Đặng Đình Bình.

2.2. Đặng Thị Nguyệt.

2.3. Đặng Đình Nhật.

2.4. Đặng Thị Đức.

Mộ ông Mỹ, bà Liên đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

Ghi chú: (1) Tên thường gọi của ông Mỹ, bà Liên thời kỳ đầu là anh/chị Chắt (khi ông bà sinh chắt đích tôn Đặng Đình Bình), sau khi anh Bình hy sinh (1972) thì tên thường gọi đổi thành ông/bà Nguyệt.

3. Bà Đặng Thị Vỵ, sinh 1933; tử ngày 29/10 Bính Thân (2016), thọ 84 tuổi, công tác tại Thành ủy thành phố Huế (đã nghỉ hưu). Chồng bà là ông Hoàng Ngọc Châu, sinh năm 1928; tử …, thọ … tuổi, quê tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế, ông nguyên là cán bộ miền Nam tập kết, công tác tại nhà văn hóa thành phố Huế (đã nghỉ hưu).

Nhà ông bà ở số 36 Trần Nguyên Đán, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

Bà Vỵ và ông Châu sinh các con:

3.1. Hoàng Thị Ngọc Anh, sinh năm 1964, công tác tại Huyện ủy Trảng Bom (đã nghỉ hưu), nhà ở huyện Trảng Bom, tỉnh Biên Hòa.

3.2. Hoàng Thị Hồng Nga, sinh năm 1966, công tác tại Công ty Du lịch Hương Giang (đã nghỉ hưu), nhà ở số 50, Duy Tân, thành phố Huế.

3.3. Hoàng Việt, sinh năm 1968, nhà ở số 38 Trần Nguyên Đán, thành phố Huế.

3.4. Hoàng Ngọc Trung, sinh năm 1971, công tác tại Đảng ủy phường Phú Hội, nhà ở số 36 Trần Nguyên Đán, thành phố Huế.

Mộ bà Vỵ đặt tại Nghĩa trang Liệt sỹ thành phố Huế.

4. Ông Đặng Đình Nghĩa, sinh năm 1937 (Đinh Sửu); tử:…., thọ … tuổi, công tác tại trường Thanh niên lao động Xã hội Chủ nghĩa vừa học vừa làm Tân Kỳ (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà  Lê Thị Hoà, sinh ngày 5/9/1950 (Canh Dần); tử:…, thọ….. tuổi, công tác trường Sư phạm miền núi Nghệ An (đã nghỉ hưu), là con ông Lê Trực và bà Nguyễn Thị Cần, quê ở xã Lưu Sơn, Đô Lương.

Nhà ông bà hiện ở khối 2, thị trấn Lạt, huyện Tân Kỳ, Nghệ An.

Ông Nghĩa và bà Hoà sinh các con:

4.1. Đặng Thị Như Quỳnh.

4.2. Đặng Thị Thanh Hải.

4.3. Đặng Thái Sơn.

4.4. Đặng Thị Hồng Thanh.

4.5. Đặng Thị Trà Giang.

III.2. Các con ông Đặng Đình Tuấn:

1. Ông Đặng Đình Tín, sinh ngày 6/1/1940 (29/2 Canh Thìn); tử ngày 2/9/1989 (3/8 Kỷ Tỵ), thọ 51 tuổi, tốt nghiệp Bác sĩ Thú y, Trường Đại học Nông nghiệp I (nay là Học Viện Nông nghiệp Việt Nam), giảng dạy tại Khoa Thú y Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Nhàn, sinh ngày 4/7/1944 (Giáp Thân); tử ngày 05/11/2002 (tức ngày 01/10/2002 – Nhâm Ngọ), thọ 59 tuổi, tốt nghiệp Trường Đại học Nông nghiệp I, giảng dạy Khoa Chăn nuôi Trường Đại học Nông nghiệp I, là Phó Tiến sĩ bảo vệ tại CHDC Đức, là con ông Nguyễn Khắc Nhân và bà Ngô Thị Ngần (vợ Hai), quê ở xã Hưng Thuỷ, Hưng Nguyên, Nghệ An.

Nhà ông bà ở số 56, ngõ 306, phố Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà Nội.

Ông Tín và bà Nhàn sinh các con :

1.1. Đặng Thị Thu Thủy.

1.2. Đặng Thị Thành Vinh.

1.3. Đặng Thanh Bình (thường gọi là Hải).

Mộ ông Tín, bà Nhàn đặt tại nghĩa trang thôn Bình Minh, xã Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội (cạnh Trường Đại học Nông nghiệp I, nay là Học viện Nông nghiệp VN).

2. Ông Đặng Đình Trọng, sinh ngày 13/12/1943 (Quý Mùi); tử ngày 12/9/2009 (24/8 Kỷ Sửu), thọ 67 tuổi, tốt nghiệp Trung cấp ngành Vỏ tàu, công tác tại Công ty Vận tải đường sông 1, thuộc Cục Đường sông, Bộ Giao thông vận tải (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà Phạm Thị Lý, sinh ngày 19/5/1948 (Mậu Tý); tử …, thọ …. tuổi, tốt nghiệp Trung cấp, công tác tại Đoạn Quản lý đường sông số 6, thuộc Cục Đường sông (đã nghỉ hưu), là con ông Phạm Văn Ngoãn và bà Phạm Thị Nhàn, quê ở thôn Mỹ Bồng, xã Việt Hưng, huyện Vũ Thư, Thái Bình.

Nhà ông bà hiện ở số 2, ngách 13/21 đường Lĩnh Nam, phường Mai Động, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

Ông Trọng và bà Lý sinh các con:

2.1. Đặng Thị Thanh Tâm.

2.2. Đặng Quang Dũng.

Mộ ông Trọng đặt tại nghĩa trang thôn Lâm Du, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội.

3. Bà Đặng Thị Phương, sinh ngày 29/11/1946 (Bính Tuất); tử …., thọ …. tuổi, tốt nghiệp trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, giảng dạy tại khoa Trồng trọt trường Nông nghiệp 3 Thái Nguyên, sau chuyển vào giảng dạy tại trường Kỹ thuật Nông nghiệp Bảo Lộc, Lâm Đồng (đã nghỉ hưu). Chồng bà là ông Tăng Văn Tuệ, sinh năm 1941; tử …, thọ … tuổi, tốt nghiệp trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội và giảng dạy như bà Phương, quê ở xã Văn Sơn, huyện Đô Lương.

Nhà ông bà hiện ở số 220/20/26, đường số 10, phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

Bà Phương và ông Tuệ sinh các con:

3.1. Tăng Thị Lam Giang, sinh năm 1972, nhà ở số F1A, đường D5, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Tăng Thị Châu Giang, sinh năm 1976, nhà ở thành phố Hồ Chí Minh.

3.3. Tăng Thị Thu Hoài, sinh năm 1978, nhà ở 77 đường số 9, phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

3.4. Tăng Thị Bảo Hằng, sinh năm 1984, nhà ở tthành phố Melbourne, Australia.

4. Bà Đặng Thị Cúc, sinh ngày 29/4/1948 (Mậu Tý); tử …, thọ…. tuổi, là giáo viên cấp 1 xã Liên Sơn, huyện Đô Lương (đã nghỉ hưu). Chồng bà là ông Nguyễn Văn Quế, sinh 6/12/1944; tử ngày 25/5/2019 (21/4 Kỷ Hợi), thọ 76 tuổi, quê ở ngã tư thị trấn huyện Đô Lương.

Nhà ông bà hiện ở ngã Tư, thị trấn huyện Đô Lương, Nghệ An.

Bà Cúc và ông Quế sinh các con:

4.1. Nguyễn Thị Tú Oanh, sinh năm 1975, nhà ở thị trấn Đô Lương.

4.2. Nguyễn Thị Kim Anh, sinh năm 1977, nhà ở huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh.

4.3. Nguyễn Thị Thúy Ngọc, sinh năm 1979, nhà ở thành phố Đà Nẵng.

4.4. Nguyễn Văn Phi, sinh năm 1986, nhà ở thị trấn Đô Lương (ở cùng nhà ông/bà Quế, Cúc).

5. Bà Đặng Thị Tú, sinh ngày 31/12/1950 (Canh Dần); tử …., thọ …. tuổi, tốt nghiệp lớp 10 phổ thông, công tác tại trường Thanh niên lao động Xã hội Chủ nghĩa vừa học vừa làm Tân Kỳ (đã nghỉ hưu). Chồng bà là ông Võ Văn Vinh, sinh ngày 17/09/1950; tử …, thọ …tuổi, tốt nghiệp trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội, công tác tại Uỷ ban Nhân dân huyện Tân Kỳ (đã nghỉ hưu), quê ở xóm Thanh Chung xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, Nghệ An.

Nhà ông bà hiện ở số 22, ngõ 4, đường Phan Cảnh Quang, khối 10, phường Hà Huy Tập, thành phố Vinh, Nghệ An.

Bà Tú và ông Vinh sinh các con:

5.1. Võ Văn Hùng, sinh ngày 29/3/1977, nhà ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

5.2. Võ Văn Dũng, sinh ngày 28/2/1979, nhà ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

5.3. Võ Văn Thắng, sinh ngày 8/8/1983, nhà ở Khu CC Xuân Mai, Hà Nội.

6. Ông Đặng Đình Trị, sinh ngày 19/12/1952 (Nhâm Thìn), tốt nghiệp trường Trung cấp cơ giới Nghệ Tĩnh, đi bộ đội thời chống Mỹ, bị thương ngày 23/2/1972 tại mặt trận phía Nam Quân khu 4, Thương binh hạng ¾, sau đó công tác tại Công ty Vận tải đường sông I (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà Giản Thị Thông, sinh ngày 6/10/1953 (Quý Tỵ); tử …, thọ …tuổi, tốt nghiệp trường Cao đẳng Sư phạm Vinh, dạy học tại Trường cấp 1,2 xã Phong Thịnh, là con ông Giản Tư Vận và bà Nguyễn Thị Đều, quê ở xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), huyện Thanh Chương, Nghệ An.

Nhà ông bà ở cạnh cầu Treo Chợ Chùa, xóm Liên Chung, xã Phong Thịnh. Đến năm 2018 chuyển ra sinh sống tại số nhà 30.05 tòa B, khu đô thị Nam An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.

Ông Trị và bà Thông sinh các con:

6.1. Đặng Đình Phùng.

6.2. Đặng Đình Toàn.

7. Ông Đặng Đình Song, sinh ngày 6/1/1957 (Đinh Dậu); tử …, thọ … tuổi, Kỹ sư xây dựng tốt nghiệp trường Đại học Xây dựng vừa học vừa làm Hà Nội (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà Nguyễn Thị Đại Phong, sinh ngày 12/3/1962 (Nhâm Dần); tử …, thọ … tuổi, Thạc sỹ Dược học, tốt nghiệp trường Đại học Dược Hà Nội, công tác tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới Trung ương (đã nghỉ hưu), là con ông Nguyễn Hữu Cự và bà Vũ Thị Viên, quê ở xã Tân Hồng, huyện Ba Vì, Hà Tây (nay là Hà Nội).

Nhà ông bà hiện ở số 1704, tòa D1, Mandarin Garden, Hoàng Minh Giám; Cầu Giấy; Hà Nội.

Ông Song và bà Phong sinh các con:

7.1. Đặng Thu Trà; sinh ngày 5/1/1992. Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ Thạc sỹ Dược học tại Pháp.

7.2. Đặng Minh Ngọc. sinh ngày 5/3/1995. Tốt nghiếp Đại học Ngoại thương Hà Nội; bảo vệ Thạc sỹ kinh tế tại Vương quốc Anh.

8. Bà Đặng Thị Tám, sinh ngày 1/7/1960 (14/6 Canh Tý); tử …. , thọ … tuổi, Bác sỹ Thú y tốt nghiệp trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, công tác tại Trung tâm nghiên cứu giống gia cầm Trung ương Vạn Phúc, Hà Đông (đã nghỉ hưu). Chồng bà là ông Nguyễn Thanh Sơn, sinh ngày 30/8/1959; tử …. , thọ … tuổi, Tiến sỹ ngành chăn nuôi, bảo vệ tại Liên Xô (cũ), ông công tác tại Cục chăn nuôi và Viện chăn nuôi quốc gia (đã nghỉ hưu), con ông Nguyễn Thanh Kính và bà Bùi Thị Khương, quê ở xã Yên Hồ, huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.

Nhà ông bà hiện ở số 1408, CT1, chung cư Hyundai Hillstate, phường Hà Cầu, quận Hà Đông, Hà Nội.

Bà Tám và ông Sơn sinh các con:

8.1. Nguyễn Thanh Đức, sinh ngày 30/12/1989, Cử nhân kinh tế tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

8.2. Nguyễn Thị Quỳnh Nga, sinh ngày 28/06/1995, Cử nhân kinh tế trường Đại học Kinh tế quốc dân – chuyên nghành quản trị quốc tế, sau đó sang học và bảo vệ thạc sỹ tại Vương Quốc Anh.

III.3. Các con ông Đặng Đình Quang:

1. Bà Đặng Thị Ngân, sinh ngày 20/9/1955; tử …. , thọ … tuổi, tốt nghiệp cấp II phổ thông, công tác tại Công ty xi măng Hoàng Thạch (Hải Dương). Chồng bà là ông Lê Văn Thìn, sinh ngày 24/10/1952; tử …. , thọ … tuổi, Kỹ sư tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, công tác tại Công ty xi măng Hoàng Thạch (đã nghỉ hưu), là con ông Lê Văn Hia và bà Nguyễn Thị Nghi, quê ông ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở lô 12 B4, khu đô thị Định Công, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

Bà Ngân và ông Thìn sinh các con:

1.1. Lê Thị Sen, sinh ngày 15/4/1977, nhà ở tòa Vinaconex 7 Đại Từ, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

1.2. Lê Minh Hải (mất lúc còn nhỏ).

1.3. Lê Thanh Bình, sinh ngày 20/9/1989, nhà ở lô 12 B4 khu đô thị Định Công, Hà Nội.

2. Bà Đặng Thị Hương, sinh ngày 10/3/1961; tử …. , thọ … tuổi, tốt nghiệp cấp II phổ thông. Chồng bà là ông Nguyễn Đình Tĩnh, sinh năm 1956; tử …. , thọ … tuổi, là con ông Nguyễn Đình Phẩm, quê ở xã Thanh Nho, huyện Thanh Chương.

Nhà ông bà hiện ở xóm 6, xã Thanh Nho, huyện Thanh Chương, Nghệ An.

Bà Hương và ông Tĩnh sinh các con:

2.1. Nguyễn Thị Hảo, sinh 05/05/1983, nhà ở ấp 5, xã Trần Hợi, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

2.2. Nguyễn Đình Hiệp, sinh 20/11/1985, nhà ở xóm 6, xã Thanh Nho, huyện Thanh Chương, Nghệ An (ở cùng ông Tĩnh, bà Hương).

2.3. Nguyễn Đình Huỳnh, sinh 20/10/1988, nhà ở ấp 5, xã Trần Hợi, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

2.4. Nguyễn Đình Hoàng, sinh 7/5/1991, nhà ở ấp 5, xã Trần Hợi, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

3. Bà Đặng Thị Hoa, sinh ngày 6/12/1968; tử …. , thọ … tuổi, tốt nghiệp cấp II phổ thông. Chồng bà là ông Trần Ngọc Hà, sinh ngày 26/2/1968; tử …. , thọ … tuổi, là con ông Trần Hữu Hùng và bà Giản Thị Tấn, quê ở xã Cát Văn, huyện Thanh Chương.

Nhà ông bà hiện ở số nhà E2B, phòng 404, ngõ 4, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.

Bà Hoa và ông Hà sinh các con:

3.1. Trần Hữu Kiên, sinh ngày 7/11/2006

4. Bà Đặng Thị Hường, sinh 10/3/1971; tử …. , thọ … tuổi, tốt nghiệp cấp II phổ thông. Chồng bà là ông Nguyễn Tư Trường(1), sinh năm 1967; tử …. , thọ … tuổi, là con ông Nguyễn Tư Tiến và bà Phan Thị Thiện, quê ở xóm Lam Thành, xã Thanh Bình (nay là  xã Phong Thịnh).

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương.

Bà Hường và ông Trường sinh các con:

4.1. Nguyễn Thị Thu, sinh ngày 18/8/1993, nhà ở thôn Liên Giáp (ở cùng bố mẹ).

4.2. Nguyễn Tư Thiết, sinh ngày 6/9/1995, nhà ở thôn Liên Giáp (ở cùng bố mẹ).

4.3. Nguyễn Tư Thọ, sinh ngày 18/12/1999, nhà ở thôn Liên Giáp (ở cùng bố mẹ).

Ghi chú: (1) Do ông Quang không có con trai, nên khiông Trường lấy bà Hường thì về ở rể nhà  ông/bà Quang, Hùng.

IV. Đời thứ Tám:

IV.1. Các con ông Đặng Đình Mỹ (ông Mỹ là con ông Hứa, bà Tợ):

1. Đặng Đình Bình, sinh năm 1954 (Giáp Ngọ), được đặc cách tốt nghiệp lớp 10 phổ thông, ngày 20/5/1972 ông đi bộ đội tham gia kháng chiến chống Mỹ, đã hy sinh ngày 2/9/1972 (25/7 Nhâm Tý) tại mặt trận phía Nam Quân khu 4 (chiến trường Quảng Trị năm 1972), được công nhận Liệt sỹ chống Mỹ.

Mộ của ông được Nhà nước quy tập tại nghĩa trang Liệt sỹ Hải Thịnh, Hải Lăng, Quảng Trị và đến tháng 5/1992 (tháng 4 Nhâm Thân) hài cốt được chuyển về an táng tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ ngày 23/4 Nhâm Thân.

2. Đặng Thị Nguyệt, sinh 22/11/1960 (Canh Tý); tử ngày 3/4/1998 (7/3 Mậu Dần), thọ 39 tuổi, tốt nghiệp cấp 3 trường Thanh niên lao động Xã hội Chủ nghĩa vừa học vừa làm Tân Kỳ, sau đó công tác tại Nông trường An Ngãi (đã nghỉ hưu). Chồng bà là ông Trần Đình Trị, công tác tại Nông trường An Ngãi, quê ở xã Nhân Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An.

Nhà ông bà hiện ở Nông trường An Ngãi, xã Tân An, huyện Tân Kỳ.

Ông bà sinh các con:

2.1. Trần Thị Loan, sinh năm 1984, nhà ở tại Tân An, huyện Tân Kỳ.

2.2. Trần Thị Phượng, sinh năm 1988, nhà ở tại huyện Trảng Bom, Đồng Nai.

2.3. Trần Thị Mùi, sinh năm 1991, nhà ở tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai.

Mộ bà Nguyệt đặt tại nghĩa trang gia đình tại xã Nhân Sơn, huyện Đô Lương.

3. Đặng Đình Nhật, sinh ngày 3/9/1962 (5/8 Nhâm Dần), Cử nhân kinh tế tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, công tác tại Công ty Xuất nhập khẩu Hàng không Hà Nội. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Hoa, sinh ngày 27/5/1974 (Giáp Dần), Cử nhân chuyên ngành tài chính Trường Đại học Tài chính Hà Nội, hiện công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Nhà ông bà hiện ở số 20, ngách 109, ngõ 559, phố Kim Ngưu, phường Vĩnh Tuy, quận Hai bà Trưng, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

3.1. Đặng Nhật Minh

4. Đặng Thị Đức, sinh ngày 11/10/1967, tốt nghiệp lớp 10 phổ thông, sau đó học nghề đi lao động ở Liên Xô 4 năm (1988-1992), công tác tại Phòng Thi hành án, Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa. Chồng bà là ông Trần Hữu Thạch, sinh 1962, Kỹ sư Nông nghiệp, công tác tại Phân viện Quy hoạch miền Trung, Bộ NN&PTNT, quê ở xóm Chi Bái, xã Cát Văn, huyện Thanh Chương.

Nhà ông bà hiện ở số11/34, tổ dân phố Sơn Hải, phường Vĩnh Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Ông bà sinh các con:

4.1. Trần Đặng Hữu Vượng, sinh năm 1994, công tác tại cảng Hàng không quốc tế Cam Ranh, Khánh Hòa.

4.2. Trần Thu Hằng, sinh năm 2000, đang học ngành Luật Thương mại quốc tế, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.

IV.2. Các con ông Đặng Đình Nghĩa (ông Nghĩa là con ông Hứa, bà Tợ):

1. Đặng Thị Như Quỳnh, sinh ngày 2/1/1976 (Bính Thìn), tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm Nghệ An và dạy học tại Tân Kỳ. Chồng bà là ông Nguyễn Cảnh Long, sinh ngày 23/2/1976, cũng làm nghề dạy học tại Tân Kỳ.

Nhà ông bà hiện ở thị trấn Lạt, Tân Kỳ, Nghệ An.

Ông bà sinh các con:

1.1. Nguyễn Thị Khánh Ly, sinh năm 2001.

1.2. Nguyễn Thị Khánh Đan, sinh năm 2008.

2. Đặng Thị Thanh Hải, sinh ngày 17/8/1978 (17/7 Mậu Ngọ), tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm Nghệ An và dạy học tại Tân Kỳ. Chồng bà là ông Hoàng Quốc Việt(1), cũng làm nghề dạy học tại Tân Kỳ.

Nhà bà Hải hiện ở khối 2, thị trấn Lạt, Tân Kỳ, Nghệ An.

Ông bà sinh các con:

2.1. Hoàng Đặng Tú Uyên, sinh ngày 27/9/2007.

Ghi chú: (1) Ông Việt và bà Hải đã ly hôn.

3. Đặng Thái Sơn, sinh ngày 18/01/1981 (Tân Dậu), tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm Nghệ An và dạy học tại Tân Kỳ. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Thương, sinh ngày 3/6/1991, gia đình bà ở thị trấn Lạt, huyện Tân Kỳ.

Nhà ông bà hiện ở khối 2, thị trấn Lạt, Tân Kỳ, Nghệ An.

Ông bà sinh các con:

3.1. Đặng Thị Minh Tâm.

3.2. Đặng Đình Minh Phúc.

3.3. Đặng Đình Minh Đức.

4. Đặng Thị Hồng Thanh, sinh ngày 4/12/1983 (Quý Hợi), hiện ở tại thành phố Hồ Chí Minh. Chồng bà là ông Nguyễn Quang Hồng, sinh ngày 1/1/1984, công tác tại thành phố Hồ Chí Minh, quê ở thị trấn Mađagui, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.

Nhà ông bà hiện ở quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.

Ông bà sinh các con:

4.1. Nguyễn Đặng Ngọc Hân, sinh ngày 16/12/2012.

4.2. Nguyễn Đặng Bảo Ngọc, sinh ngày 23/11/2015.

5. Đặng Thị Trà Giang, sinh ngày 20/10/1986 (Bính Dần), hiện ở tại thành phố Hồ Chí Minh. Chồng bà là ông Huỳnh Văn Tùng(1), sinh ngày 18/05/1978, công tác tại thành phố Hồ Chí Minh, quê ở huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

Nhà bà Giang hiện ở quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.

Ông bà sinh các con:

5.1. Huỳnh Ngọc Thái Hòa, sinh năm 2018.

Ghi chú: (1) Ông Tùng và bà Giang đã ly hôn năm 2019.

IV.3. Các con ông Đặng Đình Tín (ông Tín là con ông Tuấn, bà Lơn):

1. Đặng Thị Thu Thuỷ, sinh ngày 1/12/1969 (22/10 Kỷ Dậu), tốt nghiệp Trung cấp  Kinh tế – Tình chính Hà Nội, hiện công tác tại Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Chồng bà là ông Bùi Bằng Hiến, sinh ngày 9/12/1971, Kỹ sư Giao thông, công tác tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện, quê ở xã Khánh Cường, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

Nhà ông bà hiện ở số 8, lô 3, khu đô thị Đền Lừ 1, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

1.1. Bùi Ngọc Trà My, sinh ngày 05/07/1999, Cử nhân kinh tế tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

1.2. Bùi Ngọc Hồng Ánh, sinh ngày 02/11/2005.

2. Đặng Thị Thành Vinh, sinh ngày 6/8/1971 (12/3 Tân Hợi), tốt nghiệp Trường Đại học Y Hà Nội. Chồng bà là ông Vũ Hồng Cương, sinh ngày 2/11/1972, tốt nghiệp Trường Đại học Y Hà Nội, quê ở xã Nam Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

Nhà ông bà hiện ở C28-BT6, Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

2.1. Vũ Nhất Minh, sinh ngày 15/01/1998.

3. Đặng Thanh Bình (tên thường gọi là Hải), sinh 15/1/1974 (23/12 Quý Sửu), tốt nghiệp Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, Đại học Kinh tế Quốc dân. Vợ ông là bà Vũ Thị Diệu Oanh, sinh ngày 21/8/1979 (29/6 Kỷ Mùi), quê ở xã Khánh Tiên, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

Nhà ông bà hiện ở số 56, ngõ 306, phố Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

3.1. Đặng Đình Nguyên Vũ.

3.2. Đặng Mai Anh.

3.3. Đặng Anh Thư.

IV.4. Các con ông Đặng Đình Trọng (ông Trọng là con ông Tuấn, bà Lơn):

1. Đặng Thị Thanh Tâm, sinh ngày 5/12/1978 (6/11 Mậu Ngọ), Thạc sỹ tại Học viện tài chính, công tác tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Chồng bà là ông Vũ Hồng Tuấn, sinh ngày 6/4/1976, Tiến sỹ giảng dạy tại Trường Đại học Điện lực Hà Nội, quê ở tỉnh Hải Dương.

Nhà ông bà hiện ở số 6, đường 3.8, khu đô thị Gamuda, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

1.1. Vũ Minh Châu, sinh ngày 14/11/2005.

2. Đặng Quang Dũng, sinh ngày 16/6/1980 (4/5 Canh Thân), Kỹ sư tốt nghiệp Trường Đại học Giao thông vân tải, công tác tại Tổng công ty CP Bảo hiểm Petrolimex. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Thanh Tâm, sinh ngày 3/8/1980 (Canh Thân), Cử nhân kinh tế, quê ở thị trấn Thứa, tỉnh Bắc Ninh.

Nhà ông bà hiện ở phòng 704, tòa nhà Vimexco, đường Nguyễn Chánh, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng Duy Anh.

2.2. Đặng Gia Linh.

IV.5. Các con ông Đặng Đình Trị (ông Trị là con ông Tuấn, bà Lơn):

1. Đặng Đình Phùng, sinh ngày 11/5/1981 (8/4 Tân Dậu), Cử nhân Kế toán tốt nghiệp Trường Đại học Tài chính Hà Nội. Vợ ông là bà Hoàng Thị Thủy, sinh ngày 10/5/1983, Cử nhân Sư phạm Trường đại học Sư phạm I Hà Nội, Cử nhân Kế toán Học viện Tài chính Kế toán Hà Nội, quê ở xã Xuân Trung, Xuân Trường, Nam Định.

Nhà ông bà hiện ở phòng 34.11, tòa nhà V3-Victoria, khu đô thị Văn Phú, quận Hà Đông, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng Thị Hoàng An.

1.2. Đặng Quỳnh Chi.

1.3. Đặng Trâm Anh.

2. Đặng Đình Toàn, sinh ngày 4/3/1985 (13/2 Ất Sửu), Cử nhân Kinh tế tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại Hà Nội. Vợ ông là bà Trần Thị Linh, sinh ngày 02/08/1986 (Bính Dần), Cử nhân Kinh tế, quê ở xã Nghĩa Phú, Nghĩa Hưng, Nam Định.

Nhà ông bà hiện ở tòa H, phòng 2408 CT7, khu đô thị Dương Nội, quận Hà Đông, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng Đình Đức Duy.

2.2. Đặng………………..

IV.6. Các con ông Đặng Đình Song (ông Song là con ông Tuấn, bà Lơn):

1. Đặng Thu Trà, sinh ngày 5/1/1992 (1/12 Tân Mùi), Dược sỹ tốt nghiệp Trường Đại học Dược Hà Nội, Thạc sỹ Dược học (Bảo vệ tại Pháp). Công tác tại Bộ Y Tế. Chồng bà là ông Nguyễn Văn Trung, sinh ngày 19/11/1990, Bác sỹ  Đại học Y Hà Nội, công tác tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, quê ông ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Nhà ông bà hiện ở số 104A, ngõ 381 Nguyễn Khang, Cầu Giấy, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

1.1. Nguyễn Khánh Huyền, sinh ngày 22/11/2020.

2. Đặng Minh Ngọc, sinh ngày 5/3/1995 (5/2 Ất Hợi), Cử nhân, tốt nghiệp trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, Thạc sỹ quản trị kinh doanh ( Bảo vệ tại Anh); công tác tại trường Đại học Phenikaa. Chồng bà là ông Hoàng Đức Ánh; tốt nghiệp Đại học Luật TP HCM; Thạc sỹ; làm việc tại Công ty VNPT Technology.

Nhà ông bà ở phòng 1202, tòa A2, Vinaconex 1, 289 Khuất Duy Tiến, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

2.1. ……………..….., sinh ngày …/…/…

V. Đời thứ Chín:

V.1. Con ông Đặng Đình Nhật (Nhật là con ông Mỹ, bà Liên):

1. Đặng Nhật Minh, sinh ngày 4/6/1996 (19/4 Bính Tý), Cử nhân Toán kinh tế tốt nghiệp trường Đại học University of Texas at Dallas (UTD) Mỹ, hiện đang học cao học tại Trường Đại học UTD, Mỹ.

V.2. Con ông Đặng Thái Sơn (Sơn là con ông Nghĩa, bà Hòa):

1. Đặng Thị Minh Tâm, sinh ngày 16/6/2014.

2. Đặng Đình Minh Phúc, sinh ngày 6/4/2017.

3. Đặng Đình Minh Đức, sinh ngày 28/6/2021.

V.3. Con ông Đặng Thanh Bình (còn gọi là Hải) (Bình là con ông Tín, bà Nhàn):

1. Đặng Đình Nguyên Vũ, sinh ngày 19/11/2002.

2. Đặng Mai Anh, sinh ngày 01/3/2005.

3. Đặng Anh Thư, sinh ngày 20/12/2015.

V.4. Con ông Đặng Quang Dũng (Dũng là con ông Trọng, bà Lý):

1. Đặng Duy Anh, sinh ngày 14/1/2009.

2. Đặng Gia Linh, sinh ngày 31/10/2010.

V.5. Con ông Đặng Đình Phùng (Phùng là con ông Trị, bà Thông):

1. Đặng Thị Hoàng An, sinh ngày 13/5/2009.

2. Đặng Quỳnh Chi, sinh ngày 13/10/2012.

3. Đặng Trâm Anh, sinh ngày 24/09/2020.

V.5. Con ông Đặng Đình Toàn (Toàn là con ông Trị, bà Thông):

1. Đặng Đình Đức Duy, sinh ngày 17/8/2014.

2. Đặng …………………, sinh ngày …./…./……

CHI THỨ HAI

CHI CỐ ĐẶNG ĐÌNH KHUYÊN (CHI CỐ TUẤN AN)

I. Đời thứ Năm: Cố Đặng Đình Khuyên, sinh năm Kỷ Sửu (1889); tử ngày 10/3 Nhâm Thìn (1952), thọ 60 tuổi. Vợ Cố là Bùi Thị Cần, sinh năm Ất Dậu; tử ngày 25/5 Đinh Hợi, thọ 59 tuổi, quê ở xóm Yên Mượu (cạnh đò Già), xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn).

Cố Khuyên và Cố Cần sinh các con:

1. Ông Đặng Đình An (thường gọi là ông Tuấn An).

2. Bà Đặng Thị Ân.

3. Bà Đặng Thị Nhỏ.

4. Bà Đặng Thị Tỉu (mất lúc 18 tuổi).

5. Ông Đặng Đình Nghi.

6. Bà Đặng Thị Chút.

7. Ông Đặng Đình Oanh.

8. Ông Đặng Đình Võ (mất năm 1942).

Mộ Cố Khuyên và Cố Cần đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

II. Đời thứ Sáu:

1. Ông Đặng Đình An (thường gọi ông Tuấn An), sinh năm 1904 (Giáp Thìn); tử ngày 21/9/1980 (13/8 Canh Thân), thọ 77 tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Khuê (thường gọi bà Tuấn), sinh năm 1901 (Tân Sửu); tử ngày 1/12/1988 (2/11 Mậu Thìn), thọ 88 tuổi, quê ở ….

Nhà ông bà ở thôn Liên Giáp (nhà của Cố Khuyên, bên phải nhà thờ Họ).

Ông An và bà Khuê sinh các con:

1.1. Đặng Thị Tuấn.

1.2. Đặng Đình Khôi.

1.3. Đặng Thị Choai (thường gọi là Nhàn).

1.4. Đặng Thị Hóa.

1.5. Đặng Đình Việt.

Mộ ông An và bà Khuê đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

2. Bà Đặng Thị Ân (thường gọi bà Thuần), sinh ….; tử ngày 3/6/1972 (22/4 Nhâm Tý), thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Đức Phú (thường gọi Nhuận Phú), quê ở xóm Cổ Lâm cũ, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn).

Bà Ân và ông Phú sinh các con:

2.1. Nguyễn Đức Thuần.

2.2. Nguyễn Văn Đức.

2.3. Nguyễn Thị Hạnh.

2.4. Nguyễn Đức Trạch.

2.5. Nguyễn Đức Tuý.

3. Bà Đặng Thị Nhỏ (thường gọi bà Tích), sinh ….; tử ….., thọ ….tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Cảnh Nguyên, quê ở xóm Tràng Do cũ, xã Thanh Bình (xã Phong Thịnh)

Bà Nhỏ và ông Nguyên sinh các con:

3.1. Nguyễn Thị Tích.

3.4. Nguyễn Thị Phúc.

4. Ông Đặng Đình Nghi (sau đổi tên Đặng Văn Minh), sinh năm 1918; tử 25/1/1946 (Bính Tuất) tại Ninh Thuận, thọ 29 tuổi. Vợ ông là bà Phan Thị Xuân, con ông Hàn Vị ở xã Hoành Sơn cũ (nay xã Xuân Sơn), huyện Đô Lương. Sau khi tốt nghiệp bằng Tiểu học cụ thể Đông Pháp, 2 vợ chồng đem nhau vào Đà Lạt làm ăn, sau khi ông Nghi mất thì bà Xuân đã tái hôn lấy chồng khác ở Đà Lạt.

Ông Nghi và bà Xuân sinh các con:

4.1. Đặng Thị Lan.

Mộ ông Nghi khi mất đặt tại Ninh Thuận, say này được chuyển về đặt tại nghĩa trang Phước Lương, Diên Thọ, Diên Khánh, Khánh Hòa (cùng nghĩa trang với em trai là ông Đặng Đình Oanh).

5. Bà Đặng Thị Chút (thường gọi bà Uởn), sinh năm 1921; tử…., thọ … tuổi. Chồng là ông Nguyễn Viết Trứ, quê ở xóm Liên Mỹ cũ, xã Thanh Cát (nay là Cát Văn).

Bà Chút và ông Trứ sinh các con:

5.1. Nguyễn Thị Uởn.

5.2. Nguyễn Thị Khầm.

5.3. Nguyễn Viết Lãm.

5.4. Nguyễn Viết Miêng.

6. Ông Đặng Đình Oanh, sinh năm 1926; tử ngày 25/5/2008 (21/4 Mậu Tý), thọ 83 tuổi, năm 10 tuổi ông theo vợ chồng ông Nghi vào Đà Lạt. Ông Oanh có hai vợ.

– Vợ đầu là Trần Thị Sanh, sinh Ất Hợi (1935); tử 18/7/1974 (Giáp Dần) tại Nha Trang, thọ 41 tuổi.

Ông Oanh và bà Sanh (vợ Cả) sinh các con:

6.1. Đặng Thị Ngọc Dần.

6.2. Đặng Thị Ngọc Loan.

6.3. Đặng Văn Hùng.

6.4. Đặng Kim Phượng.

6.5. Đặng Đình Hoàng.

6.6. Đặng Thị Kim Anh.

6.7. Đặng Văn Dũng.

6.8. Đặng Đình Long.

6.9. Đặng Thị Anh Hà.

6.10. Đặng Thanh Hải.

6.11. Đặng Thị Mỹ Hường.

6.12. Đặng Thị Mỹ Hoà.

– Vợ sau là Nguyễn Thị Lan, sinh năm 1950, tử …. , thọ … tuổi, quê ở Diên Phước, Diên Khánh, Khánh Hòa.

Ông Oanh và bà Lan (vợ Hai) sinh các con:

6.13. Đặng Thị Đức Thuận.

6.14. Đặng Quang Đức.

Mộ ông Oanh, bà Sanh (vợ Cả) đặt tại nghĩa trang Phước Lương, Diên Thọ, Diên Khánh, Khánh Hòa.

III. Đời thứ Bảy:

III.1. Các con ông Đặng Đình An:

1. Đặng Thị Tuấn, sinh năm 1927; tử ngày 3/9/1986 (29/7 Bính Dần), thọ 60 tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Hữu Hán, sinh năm 1918; tử năm 2004, thọ 87 tuổi, quê ở xóm Khánh Trường, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà ở thôn Khánh Trường, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương.

Bà Tuấn và ông Hán sinh các con:

1.1. Nguyễn Hữu Khánh.

1.2. Nguyễn Hữu Lâm.

1.3. Nguyễn Hữu Sơn.

1.4. Nguyễn Hữu Trường.

1.5. Nguyễn Thị Thành.

2. Ông Đặng Đình Khôi (thường gọi ông Hải Khôi), sinh năm 1935 (Ất Hợi); tử ngày 29/8/1996 (16/7 Bính Tý), thọ 62 tuổi.

Nhà ông Khôi ở thôn Liên Giáp (là nhà ông Đặng Đình An, bên phải nhà thờ Họ).

Ông Khôi có ba vợ:

– Vợ Cả là bà Bùi Thị Bình(1), sinh năm 1930; tử năm 2011, thọ 82 tuổi, là con gái ông Bùi Miêng, quê ở xã Cát Văn.

Ông Khôi và bà Bình (vợ Cả) có các con:

2.1. Đặng Thị Hải.

– Vợ Hai là bà Hoàng Thị Thơ, sinh ngày 12/12/1949; tử …. , thọ … tuổi, là con ông Hoàng Hiên, quê ở xã Nam Sơn, huyện Anh Sơn, công tác tại Nhà máy Gạch ở gần đò Gành (đã nghỉ hưu).

Ông Khôi và bà Thơ không sinh con.

– Vợ Ba là bà Nguyễn Thị Liên(2), quê ở xã Thanh Nho (khi bà Liên về ở với ông Khôi đã mang thai Hưng, ông bà không làm thủ tục kết hôn).

Ông Khôi và bà Liên có các con:

2.2. Đặng Đình Hưng(3).

– Vợ khác: bà Lan (không rõ họ), quê ở thành phố Vinh, Nghệ An. Ông Khôi và bà Lan không làm thủ tục kết hôn.

Ông Khôi và bà Lan có các con:

2.3. Đặng Thanh Hằng(4).

Mộ ông Khôi đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

Ghi chú:

(1) Bà Bình và ông Khôi ở chung một thời gian, khi ông Khôi lấy vợ Hai (bà Thơ) thì bà Bình ở riêng, sau này tuổi cao bà lên làm nhà ở gần con gái (Thị Hải) tại xã Thanh Nho và mất tại đây.

(2) Bà Liên về ở với ông Khôi một thời gian, sau khi sinh Hưng bà để lại cho ông Khôi và bà Thơ nuôi, tự mình vào Nam sinh sống.

(3)  Từ nhỏ, Hưng ở với ông Khôi và bà Thơ (vợ Hai) nuôi cho đến trưởng thành, nay là người thừa tự Chi Cố Khuyên.

(4) Hằng đã về quê nội (thôn Liên Giáp) gặp gia đình và họ hàng để nhận mình là con ông Khôi.

3. Đặng Thị Choai (thường gọi bà Nhàn), sinh năm 1938; tử …., thọ … Chồng bà là ông Trần Kim Minh, sinh năm 1933; tử năm 2000, thọ 68 tuổi, quê ở xóm Hạ Bài cũ sau gia đình lên định cư ở Bãi Mai, xã Thanh Mỹ, Thanh Chương.

Nhà ông bà hiện ở Bãi Mai, xã Thanh Mỹ, huyện Thanh Chương.

Bà Choai và ông Minh sinh các con:

3.1. Trần Thị Vân, sinh năm 1959.

3.2. Trần Kiểm Nam, sinh năm 1963.

3.2. Trần Thị Thủy, sinh năm 1965 (đã mất).

3.4. Trần Thị Nga, sinh năm 1968 (đã mất).

3.5. Trần Kim Ngọc, sinh năm 1970.

3.6. Trần Kim Kỳ, sinh năm 1971.

3.7. Trần Thị Phong, sinh năm 1974.

4. Đặng Thị Hoá (Tiu), sinh năm 1942; tử …, thọ … Chồng bà là ông Phan Văn Đối, sinh năm 1934; tử năm 1993, thọ 60 tuổi, quê ở thôn Liên Trung, xã Thanh Bình (nay xã Phong Thịnh).

Bà Hóa và ông Đối sinh các con:

4.1. Phan Thị Hoa.

4.2. Phan Thị Hướng.

4.3. Phan Thị Hường.

4.4. Phan Văn Khang.

4.5. Phan Văn Giang.

5. Đặng Đình Việt, sinh năm 1944, đi bộ đội thời kháng chiến chống Mỹ, hy sinh năm 1968, được công nhận Liệt sỹ.

Mộ ông Việt đặt tại nghĩa trang Liệt sỹ xã Đức Sơn, huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.

III.2. Các con ông Đặng Đình Nghi:

1. Đặng Thị Lan, sinh năm 1944, sinh sống tại Phan Rang, Ninh Thuận. Sau này bà chuyển về ở với con trai ở Đà Lạt và bà đã mất, mộ đặt tại Đà Lạt.

III.3. Các con ông Đặng Đình Oanh:

1. Đặng Thị Ngọc Dần, sinh năm 1950, chồng bà là ông Trần Văn Liên(1), sinh năm 1947, quê ở Hòa Đa, Bình Thuận.

Bà Dần và ông Liên sinh các con:

1.1. Trần Đặng Văn Việt, sinh năm 1971, ở Nha Trang, Khánh Hòa.

1.2. Trần Đặng Văn Tuấn, sinh năm 1973, ở Nha Trang, Khánh Hòa.

Ghi chú: (1) Bà Dần và ông Liên đã ly hôn năm 1976.

2. Đặng Thị Ngọc Loan, sinh năm 1952, chồng bà là ông Đỗ Đức Lự, sinh năm 1945, quê ở Diên Lâm, Diên Khánh, Khánh Hòa.

Bà Loan và ông Lự sinh các con:

2.1. Đỗ Đặng Đức Sơn, sinh năm 1975.

2.2. Đỗ Đặng Thị Lý, sinh năm 1976.

2.3. Đỗ Đặng Đức Khánh, sinh năm 1978.

2.4. Đỗ Đặng Đức Lâm, sinh năm 1979.

2.5. Đỗ Đặng Thị Kim Liên, sinh năm 1993.

3. Đặng Văn Hùng, sinh năm 1954, vợ ông là bà Quách Thị Hoài Linh, sinh năm 1955, quê ở tỉnh Quảng Nam.

Nhà ông bà ở Khánh Hòa, Nha Trang.

Ông Hùng và bà Linh sinh các con:

3.1. Đặng Quách Nhật.

3.2. Đặng Đình Nhật Châu.

4. Đặng Kim Phượng, sinh năm 1956, bà có hai đời chồng:

– Chồng thứ Nhất là ông Đặng Văn Hùng.

Bà Phượng và ông Hùng (chồng đầu) sinh các con:

4.1. Đặng Quốc Cường, sinh năm 1978.

– Chồng thứ Hai là ông Đào Kim Thành, sinh năm 1955.

Bà Phượng và ông Thành (chồng sau) sinh các con:

4.2. Đào Thị Mỹ Hạnh, sinh năm 1982.

4.3. Đào Đặng Thành Tiến, sinh năm 1991.

5. Đặng Đình Hoàng, sinh năm 1957, vợ ông là bà Nguyễn Thị Kiếm, sinh năm 1959.

Ông Hoàng và bà Kiếm sinh các con:

5.1. Đặng Nguyễn Thùy Trang, sinh năm 1980, mất năm 2000, thọ 21 tuổi

6. Đặng Thị Kim Anh, sinh năm 1960, chồng bà là ông Lê Hòa, sinh năm 1957.

Bà Anh và ông Hòa sinh các con:

6.1. Lê Thị Minh Nguyệt, sinh năm 1984.

7. Đặng Văn Dũng, sinh năm 1962, vợ ông là bà Nguyễn Thị Yến, sinh năm 1973, quê ở Tuy Phước, Bình Định.

Ông Dũng và bà Yến sinh các con:

7.1. Đặng Nguyên Hồng.

7.2. Đặng Phương Dung.

8. Đặng Đình Long, sinh năm 1964, vợ ông là bà Lương Thị Hồng Sương, sinh năm 1973, quê ở Nha Trang, Khánh Hòa.

Ông Long và bà Sương sinh các con:

8.1. Đặng Lương Thảo Nguyên.

9. Đặng Thị Tuấn Hà, sinh năm 1966, bà có hai đời chồng:

– Chồng thứ Nhất là ông Hà Văn Trường, sinh năm 1965, mất năm 1995.

Bà Hà và ông Trường (chồng đầu) sinh các con:

9.1. Hà Thị Thu Trang, sinh năm 1989.

– Chồng thứ Hai là Nguyễn Hoàng Châu, sinh năm 1972, quê ở Hố Nai, Đồng Nai.

Bà Hà và ông Châu (chồng sau) sinh các con:

9.2. Nguyễn Ngọc Hồng Phúc, sinh năm 2003.

10. Đặng Thanh Hải, sinh năm 1968, vợ ông là bà Lê Thị Kim Yến, sinh năm 1968, quê ở Nha Trang, Khánh Hòa.

Ông Hải và bà Yến sinh các con:

10.1. Đặng Lê Yến Thảo.

10.2. Đặng Thị Phương Vân.

11. Đặng Thị Mỹ Hường, sinh năm 1970, mất năm 1988, thọ 19 tuổi.

12. Đặng Thị Mỹ Hoà, sinh năm 1972, chồng bà là ông Huỳnh Ngọc Tài, sinh năm 1966, quê ở Tuy Hòa, Phú Yên.

Bà Hòa và ông Tài sinh các con:

12.1. Huỳnh Đặng Ngọc Duy, sinh năm 1992.

13. Đặng Thị Đức Thuận, sinh năm 1983, chồng bà là ông Nguyễn Chí Công, sinh năm 1977, quê ở Diên Phước, Khánh Hòa.

Bà Thuận và ông Công sinh các con:

13.1. Nguyễn Đặng Quốc Đạt, sinh năm 2013.

13.2. Nguyễn Ngọc Khánh An, sinh năm 2020.

14. Đặng Quang Đức, sinh năm 1985, vợ ông là bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, sinh năm 1990, quê ở Diên Thọ, Khánh Hòa.

Ông Đức và bà Hạnh sinh các con:

14.1. Đặng Đình Phúc.

14.2. Đặng Đình Khôi.

IV. Đời thứ Tám:

IV.1. Các con ông Đặng Đình Khôi (ông Khôi là con ông An, bà Khuê):

1. Đặng Thị Hải (Hải là con ông Khôi và bà Bình: vợ Cả), sinh năm 1957. Chồng bà là ông Nguyễn Đình Ngọc, quê xã Thanh Nho.

Ông bà sinh các con:

1.1. Nguyễn Thị Thu.

1.2. Nguyễn Đình Đông.

1.3. Nguyễn Thị Phương.

1.4. Nguyễn Đình Phi.

1.5. Nguyễn Thị Yến.

2. Đặng Thanh Hằng, (Hằng là con ông Khôi với người phụ nữ ở thành phố Vinh), sinh ngày 12/12/1975. Nhà bà Hằng hiện ở Hưng Lộc, thành phố Vinh.

3. Đặng Đình Hưng (Hưng là con bà Liên: vợ Ba ông Khôi), sinh ngày 30/01/1983, tốt nghiệp trường Đại Học công nghiệp Hà Nội. Vợ ông là bà Phạm Thị Phương, sinh ngày 19/04/1983, quê ở xã Thanh Nho, huyện Thanh Chương.

Nhà ông bà ở thôn Liên Giáp (là nhà ông Đặng Đình Khôi, bên phải nhà thờ Họ).

Ông bà sinh các con :

1.1. Đặng……………, sinh ngày……../……/……..

IV.2. Các con ông Đặng Đình Hùng (ông Hùng là con ông Oanh, bà Khuê):

1. Đặng Quách Nhật, sinh năm 1980. Vợ ông là…………………………….

Nhà ông bà ở ………………………………………………………………………….

Ông bà sinh các con :

1.1. Đặng……………, sinh ngày …../……/……..

2. Đặng Đình Nhật Châu, sinh năm 1982. Vợ ông là ………………… ….

Nhà ông bà ở ………………………………………………………………………….

Ông bà sinh các con :

1.1. Đặng……………, sinh ngày …../……/……..

IV.3. Các con ông Đặng Văn Hoàng (ông Hoàng là con ông Oanh, bà Sanh):

1. Đặng Nguyễn Thùy Trang, sinh năm 1980, mất năm 2000, thọ 21 tuổi.

IV.4. Các con ông Đặng Văn Dũng (ông Dũng là con ông Oanh, bà Sanh):

1. Đặng Nguyên Hồng, sinh năm 1993. Vợ ông là …

Nhà ông bà ở …………………………………………………………………………..

Ông bà sinh các con :

1.1. ……………, sinh ngày……../……/……..

2. Đặng Phương Dung, sinh năm 2001.

Nhà ông bà ở …………………………………………………………………………..

Ông bà sinh các con :

1.1. ……………, sinh ngày……../……/……..

IV.5. Các con ông Đặng Đình Long (ông Long là con ông Oanh, bà Sanh):

1. Đặng Lương Thảo Nguyên, sinh năm 2000.

IV.6. Các con ông Đặng Thanh Hải (ông Hải là con ông Oanh, bà Sanh):

1. Đặng Lê Yến Thảo, sinh năm 1991.

2. Đặng Thị Phương Vân, sinh năm 1992.

IV.7. Các con ông Đặng Quang Đức (ông Đức là con ông Oanh, bà Lan):

1. Đặng Đình Phúc, sinh năm 2011.

2. Đặng Đình Khôi, sinh năm 2013.

V. Đời thứ Chín:

V.1. Con ông Đặng Đình Hưng,

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

V.2. Con ông Đặng Quách Nhật,

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

V.3. Con ông Đặng Đình Nhật Châu,

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

V.4. Con ông Đặng Nguyên Hồng,

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

V.5. Con ông Đặng Đình Phúc,

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

V.6. Con ông Đặng Đình Khôi,

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

C. CHI THỨ BA

CHI CỐ ĐẶNG ĐÌNH VIÊN (CHI CỐ SIÊN)

I. Đời thứ Năm: Cố Đặng Đình Viên, sinh năm Quý Tỵ (1893); tử ngày 29/9 Canh Mạo (1930), thọ 38 tuổi. Vợ Cố là Nguyễn Thị Huề (thường gọi Cố Siên), sinh năm Giáp Ngọ; tử ngày 19/11/1971 (Tân Hợi), thọ 78 tuổi, là con Cố Đều quê ở xóm Thượng Đình, xã Thanh Cát (này là xã Cát Văn), cháu trai bà là ông Nguyễn Thế Đống.

Cố Viên và Cố Huề sinh các con:

  1. Đặng Thị Huya.
  2. Đặng Đình Chương.
  3. Đặng Đình Đường.
  4. Đặng Đình Đang(1).
  5. Đặng Đình Điện.

Mộ Cố Siên và Cố Huề đặt tại khu lăng mộ của Chi thứ Ba tại rú Mít.

Ghi chú: Ông Đang được lập tự làm con trai Cố Đặng Đình Phan – Chi thứ Sáu (do Cố Phan không có con trai).

II. Đời thứ Sáu:

1. Bà Đặng Thị Huya (thường gọi bà Siên), sinh năm 1912; tử năm 2003 (Quý Mùi), thọ 88 tuổi. Chồng bà là ông Bùi Gia Huỳnh (thường gọi ông Siên), sinh năm 1915; tử năm 1952, thọ 37 tuổi, quê ở xóm Thượng Đình, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn).

Bà Huya và ông Huỳnh sinh các con:

1.1. Bùi Gia Siên, sinh năm 1938, vợ ông là bà Nguyễn Thị Nhung, ông bà có các con: Bùi Thị Mỹ Dung, Bùi Thị Kim Chi, Bùi Thị Thanh Huyền. Nhà ông bà hiện ở xóm 2, xã Cát Văn, huyện Thanh Chương.

1.2. Bùi Gia Sênh, sinh năm 1943, vợ ông là bà Đào Thị Do, ông bà có các con: Bùi Thị Bích Thủy, Bùi Thị Thanh Bình. Nhà ông bà hiện ở phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

1.3. Bùi Gia Sơn, sinh năm 1948, Liệt sỹ, hy sinh năm 1968 trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

1.4. Bùi Gia Sợi, sinh 1951, vợ ông là bà Nguyễn Thị Tỵ, ông bà có các con: Bùi Quốc Chính, Bùi Gia Phương. Nhà ông bà hiện ở phường Hưng Bình, thành phố Vinh.

2. Ông Đặng Đình Chương (thường gọi ông Loan), sinh năm 1916 (Bính Thìn); tử ngày 22/4/1965 (Ất Tỵ), thọ 50 tuổi, công tác tại Uỷ ban miền Tây Nghệ An, hy sinh trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ tại xã Nghĩa Quang, huyện Nghĩa Đàn, được công nhân Liệt sỹ. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Thảo (thường gọi bà Loan), sinh năm 1916; tử ngày 28/12/1988 (20/11 Mậu Thìn), thọ 73 tuổi, quê ở xóm Chi Bái, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn).

Nhà ông bà ở thôn Liên Giáp (là nhà của Cố Viên, phía bên phải nhà thờ Họ nhìn từ phía trong ra, cạnh nhà Cố Khuyên, nay con cháu làm nhà tưởng niệm).

Ông Chương và bà Thảo sinh các con:

2.1. Đặng Thị Minh Loan.

2.2. Đặng Đình Châu (mất lúc con nhỏ)

2.3. Đặng Thị Nga.

2.4. Đặng Thị Yến.

2.5. Đặng Thị Tuyết (mất lúc còn nhỏ).

2.6. Đặng Ngọc Anh.

Mộ ông Chương, bà Thảo đặt tại khu lăng mộ của Chi tại rú Mít.

3. Ông Đặng Đình Đường (thường gọi ông Long Đường), sinh ngày 11/10/1921 (Tân Dậu); tử ngày 20/08/2005 (Ất Dậu), thọ 84 tuổi, dạy học tại Trường cấp 1 xã Phong Thịnh (đã nghỉ hưu). Ông Đường có hai vợ.

– Vợ Cả là bà Hoàng Thị Phú (thường gọi bà Long), sinh năm 1926; tử ngày 14/09/2011, thọ 85 tuổi, là con ông Hoàng Đình Phúc (thường gọi ông Đồ Phú), quê ở rú Treo, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), cháu trai bà Hoàng Đình Ngoạn.

Nhà ông bà ở thôn Liên Giáp (nay con cháu làm nhà tưởng niệm).

Ông Đường và bà Phú (vợ Cả) sinh các con:

3.1. Đặng Đình Long.

3.2. Đặng Đình Chính.

3.3. Đặng Công Nam.

3.4. Đặng Ngọc Sinh.

– Vợ Hai là bà Phạm Thị Sợi(1) (thường gọi bà Ái), sinh năm 1917; tử năm 2005, thọ 89 tuổi, quê ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Ông Đường và bà Sợi (vợ Hai) sinh các con:

3.5. Đặng Như Kỳ.

Mộ ông Đường, bà Phú và bà Sợi đặt tại khu lăng mộ của Chi thứ Ba tại rú Mít.

Ghi chú: (1) Năm 1986 , bà Sợi (vợ Hai ông Đường) chuyển vào ở với con trai là Đặng Như Kỳ công tác ở tỉnh Bạc Liêu và bà mất tại đây. Năm 2012, hài cốt của bà được đưa về an táng tại khu lăng mộ của Chi thứ Ba tại rú Mít.

4. Ông Đặng Đình Đang, lập tự Cố Đặng Đình Phan (thường gọi Cố Quế, Chi thứ Sáu), vì Cố Phan không có con trai, chỉ có 3 con gái: Thị Quế, Thị Phác, Thị Phấc.

Phần gia đình ông Đặng Đình Đang sẽ ghi ở Chi thứ Sáu-Chi Cố Đặng Đình Quế.

5. Ông Đặng Đình Điện(1)(thường gọi ông Thái Điện), sinh ngày 22/12/1928 (Mậu Thìn); tử ngày 9/12/1999 (2/11 Kỷ Mão), thọ 72 tuổi, công tác tại Nhà máy điện Thái Nguyên (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà Vương Thị Khuơn (thường gọi bà Thái), sinh năm 1930, tử ngày 13/3/2012 (21/2 Nhâm Thìn), thọ 83 tuổi, là con ông Vương Đình Quơn, quê ở xóm Đông Bích, xã Trung Sơn, Đô Lương.

Ông Điện và bà Khuơn sinh các con:

5.1. Đặng Thị Vân (mất lúc 17 tuổi).

5.2. Đặng Đình Minh.

5.3. Đặng Đình Sơn.

5.4. Đặng Thị Thanh.

Mộ ông Điện, bà Khuơn đặt tại khu lăng mộ của Chi tại rú Mít.

Ghi chú: (1) Sau khi cưới bà Khươn, ông Điện ở rể nhà ông Quơn vì ông Quơn không có con trai.

III. Đời thứ Bảy:

III.1. Các con ông Đặng Đình Chương:

1. Đặng Thị Minh Loan, sinh ngày 28/11/1939; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Phan Tấn Lý, sinh năm 1935; tử …. , thọ … tuổi (đã nghỉ hưu), quê ông ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế, nguyên là cán bộ miền Nam tập kết ra Bắc.

Nhà ông bà hiện ở số 345 đường Cộng Hòa, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

Bà Loan và ông Lý sinh các con:

1.1. Phan Thu Lan, sinh năm 1963, được tặng danh hiệu Nghệ sỹ ưu tú, nhà ở thành phố Hồ Chí Minh.

1.2. Phan Thu Lê, sinh năm 1964, nhà ở thành phố Hồ Chí Minh.

1.3. Phan Thị Phú Vĩnh, sinh năm 1973, hiện định cư tại CHLB Đức.

1.4. Phan Tấn Quang, sinh năm 1977, nhà ở thành phố Hồ Chí Minh.

2. Đặng Đình Châu: mất lúc còn nhỏ

3. Đặng Thị Nga, sinh năm 1949, tử …, thọ … tuổi, công tác tại Nhà máy Mì thành phố Vinh (đã nghỉ hưu). Chồng bà là ông Nguyễn Viết Cúc, sinh năm 1949; tử …. , thọ … tuổi, là con ông Linh, quê ở xóm Chi Đô, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn).

Nhà ông bà hiện ở Bến Thuỷ, thành phố Vinh.

Bà Nga và ông Cúc sinh các con:

3.1. Nguyễn Việt Hồng, sinh năm 1977, nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Nguyễn Quốc Khánh, sinh 1980, nhà ở tại thành phố Vinh, Nghệ An.

4. Đặng Thị Yến, sinh ngày 1/1/1954; tử: …, thọ … tuổi, công tác tại Ban quản lý Di tích lịch sử ngã ba Đồng Lộc, Hà Tĩnh (đã nghỉ hưu). Chồng bà là ông Nguyễn Hồng Minh(1), con ông Nguyễn Hồng Trương, quê ở xã Thạch Kim, Thạch Hà, Hà Tĩnh.

Nhà bà Yến hiện ở phòng 410, CT3 chung cư Gelexia, ngõ 885 Tam Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội.

Bà Yến và ông Minh sinh các con:

4.1. Nguyễn Hồng Lạng, sinh năm 1979, nhà ở phòng 410, CT3 chung cư Gelexia, ngõ 885 Tam Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội.

4.2. Nguyễn Hồng Nhật, sinh năm 1985, nhà ở ngõ 319, Tam Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội.

4.3. Nguyễn Thị Hồng Phượng, sinh năm 1987, nhà ở phòng 415, CT2A, chung cư Gelexia, ngõ 885 Tam Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội.

Ghi chú: (1) Bà Yến và ông Minh đã ly hôn.

5. Đặng Ngọc Anh, sinh ngày 6/5/1960; tử …., thọ …tuổi, công tác tại Nhà máy cơ khí Z121 tỉnh Tuyên Quang (đã nghỉ hưu). Chồng bà là ông Nguyễn Văn Viễn, sinh …; tử …. , thọ … tuổi, công tác cùng cơ quan, quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Vĩnh Phú.

Nhà ông bà hiện ở tỉnh Tuyên Quang.

Bà Anh và ông Viễn sinh các con:

5.1. Nguyễn Thị Thu Hương, sinh năm 1989, nhà ở tại Kiên Giang.

5.2. Nguyễn Thị Thu Huế, sinh năm 1993, nhà ở tại Tuyên Quang.

III.2. Các con ông Đặng Đình Đường:

1. Ông Đặng Đình Long (con ông Đường, bà Phú), sinh ngày 10/09/1950, mất năm 2018 (tại Biên Hòa, Đồng Nai), thọ 68 tuổi, tốt nghiệp lớp 10 phổ thông, học nghề Lái xe máy, đi lao động ở nước Cộng hòa Bungari, sau đó về làm việc ở quê. Vợ ông là bà Hoàng Thị Tám, sinh ngày 01/04/1957; tử …. , thọ … tuổi, là con ông Hoàng Đình Tư (thường gọi là ông Tư Quế), quê ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Nhà bà Tám(1) hiện ở số 9/2/2 đường Phi Trường, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai.

Ông Long và bà Tám sinh các con:

1.1. Đặng Thị Kim Trâm.

1.2. Đặng Thị Sương.

1.3. Đặng Đình Hoàn.

1.4. Đặng Đình Cảnh (đã mất năm 2019).

1.5. Đặng Đình Năm.

Mộ ông Long đặt tại nghĩa trang thành phố Biên Hòa 2, tỉnh Đồng Nai.

Ghi chú: (1) Tháng 05/1994, ông Long bà Tám cùng gia đình chuyển vào định cư sinh sống tại 9/2/2 đường Phi Trường, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và ông Long mất tại đây.

2. Ông Đặng Đình Chính (con ông Đường, bà Phú), sinh ngày 25/01/1952; tử …, thọ …tuổi, công tác trong ngành Lâm nghiệp tại huyện Quế Phong (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà Hà Thị Mão, sinh ngày 1/10/1956; tử …, thọ … tuổi, công tác trong ngành Lâm nghiệp (đã nghỉ hưu), là con ông Hà Văn Khôi, quê xã Đinh Sơn, huyện Anh Sơn.

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Ông Chính và bà Mão sinh các con:

2.1. Đặng Thị Mùi.

2.2. Đặng Đình Tiến.

2.3. Đặng Thị Lệ.

2.4. Đặng Thị Thuỷ.

3. Ông Đặng Công Nam (con ông Đường, bà Phú), sinh ngày 28/2/1955 (Ất Mùi); tử …, thọ … tuổi, công tác tại Nhà máy Y cụ Hà Nội (đã nghỉ hưu). Vợ ông là Trần Thị Nguyệt, sinh năm 1957 (Đinh Dậu); tử …, thọ … tuổi, quê ở Đông Mỹ, Thanh trì, Hà Nội, công tác tại Công ty xăng dầu Hà Nội (đã nghỉ hưu).

Nhà ông bà hiện ở số 40, phố Tân Khương, quận Đống Đa, Hà Nội.

Ông Nam và bà Nguyệt sinh các con:

3.1. Đặng Việt Hưng.

3.2. Đặng Trần Hoàng.

4. Ông Đặng Ngọc Sinh (con ông Đường, bà Phú), sinh ngày 13/10/1958 (Mậu Tuất); tử …., thọ …. tuổi, tốt nghiệp Đại học Sư phạm Vinh, dạy học tại thành phố Hồ Chi Minh (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà Đào Minh Chanh, sinh ngày 28/02/1960; tử …, thọ … tuổi, dạy học, quê ở tỉnh Bắc Ninh.

Nhà ông bà hiện ở số 49/5/9 đường Tân Chánh Hiệp, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, thành phố Hồ Chi Minh.

Ông Sinh và bà Chanh sinh các con:

4.1. Đặng Ngọc Thắng (Quyền).

4.2. Đặng Minh Quang.

5. Ông Đặng Như Kỳ (con ông Đường, bà Ái), sinh ngày 25/9/1958 (Mậu Tuất); tử …, thọ … tuổi, dạy học ở tỉnh Bạc Liêu (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà Nguyễn Thị Cát, sinh ngày 21/2/1958; tử …, thọ … tuổi, dạy học ở tỉnh Bạc Liêu, quê ở tỉnh Bắc Ninh.

Nhà ông bà hiện ở số 1966/3/8 Quốc lộ 1, khu phố 2, phường Tân Thới Hiệp, quận 12, thành phố Hồ Chi Minh.

Ông Kỳ và bà Cát sinh các con:

5.1. Đặng Như Ý Kỳ Trang.

5.2. Đặng Đình Hoàng.

III.3. Các con ông Đặng Đình Điện (thường gọi ông Thái):

1. Ông Đặng Đình Minh, sinh ngày 20/7/1958; tử …, thọ … tuổi.. Vợ ông là bà Lê Thị Lan, sinh năm 1965; tử …, thọ … tuổi, quê ở xã Xuân Sơn, huyện Đô Lương.

Nhà ông bà(1) hiện ở số 89/22 DT5, ấp 7, Đông Thạnh, Hóc Môn, thành phố Hồ Chi Minh.

Ông Minh và bà Lan sinh các con:

1.1. Đặng Thị Thuỷ.

1.2. Đặng Đình Chung.

1.3. Đặng Thị Hạnh.

1.4. Đặng Đình Linh.

Ghi chú: (1) Tháng 7/1998, ông Minh, bà Lan cùng gia đình chuyển vào định cư sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Ông Đặng Đình Sơn, sinh ngày 21/12/1966; tử …, thọ … tuổi. Vợ ông là bà Phan Thị Thắm, sinh ngày 20/10/1973; tử …, thọ … tuổi, là con ông Phan Văn Cẩn, quê ở xóm Văn Nam, xã Thanh Bình (nay xã Phong Thịnh).

Nhà ông bà hiện ở thôn Đông Bích, xã Trung Sơn, huyện Đô Lương.

Ông Sơn và bà Thắm sinh các con:

2.1. Đặng Thị Khánh Huyền.

2.2. Đặng Thị Khánh Vy.

2.3. Đặng Đình Đạt.

3. Bà Đặng Thị Thanh, sinh ngày 8/11/1969; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Văn Việt, sinh năm 1971; tử …. , thọ … tuổi, quê ông ở tỉnh Nam Định. Ông bà làm nghề mộc sản xuất đồ thờ tại thành phố Vinh.

Nhà ông bà hiện ở số 21, ngõ 71, đường Nguyễn Đức Cảnh, khối 19, phường Hưng Bình, thành phố Vinh.

Bà Thanh và ông Việt sinh các con:

3.1. Nguyễn Thành Vinh, sinh năm 1993.

3.2. Nguyễn Minh Quang, sinh năm 2000.

IV. Đời thứ Tám:

IV.1. Các con ông Đặng Đình Long (ông Long là con ông Đường, bà Phú):

1. Đặng Thị Kim Trâm, sinh ngày 08/12/1981, chồng bà là ông Vũ Đình Toản, sinh ngày 29/9/1979.

Nhà ông bà hiện ở Biên Hòa, Đồng Nai.

Ông bà sinh các con:

1.1. Vũ Thị Thu Trang, sinh ngày 17/11/2004.

1.2. Vũ Đặng Khánh Huyền, sinh ngày 15/4/2008.

1.3. Vũ Minh Khang, sinh ngày 16/9/2009.

2. Đặng Thị Sương, sinh ngày 25/02/1984, bà có hai đời chồng.

Nhà ông bà hiện ở Biên Hòa, Đồng Nai.

– Chồng thứ Nhất là ông Lê Thanh Phong. Ông bà sinh các con:

2.1. Lê Hoàng Phúc, sinh ngày 28/11/2003.

– Chồng thứ Hai là Nguyễn Văn Xuyên, sinh ngày 1/1/1980. Ông bà sinh các con:

2.2. Nguyễn Ngọc Dư, sinh ngày 20/11/2014.

2.3. Nguyễn Đăng Khoa, sinh ngày 27/6/2017.

2.4. Nguyễn Ngọc Nhi, sinh ngày 09/7/2020.

3. Đặng Đình Hoàn, sinh ngày 22/04/1988, tốt nghiệp Đại học Lạc Hồng, làm nghề kinh doanh tự do. Vợ ông là bà ………..

Nhà ông bà ở số 9/2/2, đường Phi Trường, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Ông bà sinh các con:

3.1. Đặng ………………, sinh ngày ……../……/……..

4. Đặng Đình Cảnh, sinh ngày 01/08/1989; tử ngày 31/7/2019, thọ 31 tuổi. Vợ ông là bà Hoàng Thị Lam, sinh ngày 22/11/1989.

Nhà ông bà hiện ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Ông bà sinh các con:

4.1. Đặng Quốc Bảo.

4.2. Đặng Ngọc Quỳnh Như.

Mộ ông Cảnh đặt tại nghĩa trang thành phố Biên Hòa 2, Đồng Nai.

5. Đặng Đình Năm, sinh ngày 28/08/1991, hiện công tác tại thành phố Vũng Tàu. Vợ ông là bà Nguyễn Hòa Mỹ, sinh ngày 06/11/1993, quê ở tại Vũng Tàu.

Nhà ông bà ở số 9/2/2, đường Phi Trường, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Ông bà sinh các con:

Đặng……………… sinh ngày ……../……/……..

IV.2. Các con ông Đặng Đình Chính (ông Chính là con ông Đường, bà Phú):

1. Đặng Thị Mùi, sinh ngày 02/10/1979, công tác tại trường tiểu học Đào Sơn Tây, quận Thủ Đức. Chồng bà là ông Lưu Thanh Dũng, sinh 12/07/1980, công tác tại thành phố Hồ Chí Minh.

Nhà ông bà hiện ở số 766/22/14, QL 13, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

Ông bà sinh các con:

1.1. Lưu Đặng Khánh Linh, sinh ngày 27/01/2010.

1.2. Lưu Đặng Khánh Ly, sinh ngày 07/02/2015.

2. Đặng Đình Tiến, sinh ngày 07/05/1982, làm nghề lái xe và kinh doanh tự do. Vợ ông là bà Trần Thị Nền, sinh ngày 15/09/1983, gia đình bà ở tại số nhà 29/19 Tôn Đức Thắng, phường Yên Thế, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

Nhà ông bà hiện ở số 29/19 Tôn Đức Thắng, phường Yên Thế, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng Đình Thế.

2.2. Đặng Đình Khang

3. Đặng Thị Lệ, sinh ngày 12/08/1984, công tác tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Chồng là ông Trần Xuân Tình, sinh ngày 11/04/1982, công tác tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Nhà ông bà hiện ở số 2A2, khu phố 2, Hiệp Thành, quận 12, Tp Hồ Chí Minh.

Ông bà sinh các con:

3.1. Trần Đặng Thảo Nhi, sinh ngày 12/10/2006.

3.2. Trần Thảo Vy, sinh ngày 20/12/2010

3.3. Trần Hữu Lộc, sinh ngày 29/08/2018.

4. Đặng Thị Thủy, sinh ngày 24/2/1987, công tác tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Chồng bà là ông Ngô Văn Tài, sinh ngày 28/2/1986, công tác tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

Nhà ông bà hiện ở số 20/3 khu phố 1, phường Hiệp Thành, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

Ông bà sinh các con:

4.1. Ngô Gia Phát, sinh ngày 30/10/2013.

IV.3. Các con ông Đặng Công Nam (ông Nam là con ông Đường, bà Phú):

1. Đặng Việt Hưng, sinh ngày 30/10/1986, tốt nghiệp Đại Học Bách khoa Hà Nội, công tác tại Công Ty TNHH Truyền hình số Vệ tinh Việt Nam. Vợ ông là bà Bùi Thị Dịu, sinh ngày 12/02/1994.

Nhà ông bà hiện ở số 38, phố Khương Thượng, phường Ngã Tư Sở, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng Nhật Huy.

2. Đặng Trần Hoàng sinh ngày 29/08/1992, tốt nghiệp Cao đẳng Truyền hình, công tác tại Công Ty TNHH Truyền hình số Vệ tinh Việt Nam. Vợ ông là bà ……….…

Nhà ông bà hiện ở số 38, phố Khương Thượng, phường Ngã Tư Sở, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

2.1 Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

IV.4. Các con ông Đặng Ngọc Sinh (ông Sinh là con ông Đường, bà Phú):

1. Đặng Ngọc Thắng (Quyền), sinh ngày 29/03/1987, tốt nghiệp Công nghệ thông tin, công tác tại quận Gò Vấp. Vợ ông là bà …..

Nhà ông bà hiện ở số 49/5/9 đường Tân Chánh Hiệp, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, thành phố Hồ Chi Minh.

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

2. Đặng Đình Quang, sinh ngày 22/03/1990, tốt nghiệp Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, công tác tại quận 1. Vợ ông là bà …………………………………, sinh ngày…./…../……

Nhà ông bà hiện ở số 49/5/9 đường Tân Chánh Hiệp, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, thành phố Hồ Chi Minh.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng…………………… sinh ngày……../……/……..

IV.5. Các con ông Đặng Như Kỳ (ông Kỳ là con ông Đường, bà Sợi):

1. Đặng Như Ý Kỳ Trang, sinh ngày 25/01/1987, công tác tại …… Chồng bà là ông …, sinh ………………………………………………………………………………..

Nhà ông bà hiện ở ………………………………………………………………….

Ông bà sinh các con:

1.1. ………………………, sinh ngày……../……/……..

2. Đặng Đình Hoàng, sinh ngày 20/01/1990, tốt nghiệp Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh, công tác tại Tp Hồ Chí Minh. Vợ ông là bà ……………………………

Nhà ông bà hiện ở số 1966/3/8 Quôc lộ 1, khu phố 2, phường Tân Thới Hiệp, quận 12, thành phố Hồ Chi Minh.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng ………………………, sinh ngày……../……/……..

IV.6. Các con ông Đặng Đình Minh (ông Minh là con ông Điện, bà Khuơn):

1. Đặng Thị Thủy, sinh ngày 12/05/1985, Cử nhân Điều dưỡng Đại học Y thành phố Hồ Chí Minh. Chồng bà là ông Nguyễn Văn Cung, sinh năm 1982.

Nhà ông bà hiện ở DT5 ấp 5, Đông Thạnh, Hóc Môn, Tp Hồ Chí Minh.

Ông bà sinh các con:

1.1. Nguyễn Tiến Đức, sinh ngày 24/12/2007.

1.2 Nguyễn Tiến Phát, sinh ngày 26/03/2011.

2. Đặng Đình Chung, sinh ngày 16/10/1986, tốt nghiệp Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng – Điện Tử Công nghiệp, Kỹ sư Tự động hoá, Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Đại học Công nghiệp Tp Hồ Chí Minh, công tác tại Công ty Masan Consumer. Vợ ông là bà ……………………. sinh ngày……../……/……..

Nhà ông bà ở tại số 89/23 DT5, ấp 7, Đông Thạnh, Hóc Môn, Tp Hồ Chí Minh.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng……………………, sinh ngày……../……/……..

3. Đặng Thị Hạnh, sinh ngày 04/10/1988, Kỹ sư Công nghệ may, tốt nghiệp Đại học Công nghiệp Tp Hồ Chí Minh. Chồng bà là ông Nguyễn Văn Tú, sinh năm 1984.

Nhà ông bà hiện ở trường Sĩ Quan Lục Quân 2, Đồng Nai.

Ông bà sinh các con:

3.1. Nguyễn Đăng Khoa, sinh ngày 01/01/2016.

3.2. Nguyễn Thuỳ Dương, sinh ngày 12/10/2019.

4. Đặng Đình Linh, sinh ngày 27/07/1991, tốt nghiệp Đại học Điện lực thành phố Hồ Chí Minh. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Thuỳ Linh, sinh năm 1991.

Nhà ông bà ở số 89/25 DT5, ấp 7, Đông Thạnh, Hóc Môn, Tp Hồ Chí Minh.

Ông bà sinh các con:

4.1. Đặng Thị Quỳnh Như.

IV.7. Các con ông Đặng Đình Sơn (ông Sơn là con ông Điện, bà Khuơn):

1. Đặng Thị Khánh Huyền, sinh ngày 15/09/1996, tốt nghiệp Đại học, công tác tại Hà Nội. Chồng bà là ông ……………………………..…, sinh ngày……../……/……..

Nhà ông bà hiện ở……………………………………………………………………

Ông bà sinh các con:

1.1. ………………………, sinh ngày……../……/……..

2. Đặng Thị Vy, sinh ngày 20/08/2000. Chồng bà là ông …………, quê ở …….

Nhà ông bà hiện ở …………………………………………………………………

Ông bà sinh các con:

2.1. ………………………, sinh ngày……../……/……..

3. Đặng Đình Đạt, sinh ngày 21/06/2005, công tác tại …. Vợ ông là bà …….…..

Nhà ông bà hiện ở …………………………………………………………………

Ông bà sinh các con:

3.1. Đặng………………………, sinh ngày……../……/……..

V. Đời thứ Chín:

V.1. Con ông Đặng Đình Hoàn (Hoàn là con ông Long, bà Tám):

1. Đặng………………………, sinh ngày……../……/……..

V.2. Con ông Đặng Đình Cảnh (Cảnh là con ông Long, bà Tám):

1. Đặng Quốc Bảo, sinh ngày 30/10/2011.

2. Đặng Ngọc Quỳnh Như, sinh ngày 13/01/2013.

V.3. Con ông Đặng Đình Năm (Năm là con ông Long, bà Tám):

1. Đặng………………………, sinh ngày……../……/……..

V.4. Con ông Đặng Đình Tiến (Tiến là con ông Chính, bà Mạo):

1. Đặng Đình Thế, sinh ngày 29/12/2009.

2. Đặng Đình Khang, sinh ngày 01/08/2014.

V.5. Con ông Đặng Việt Hưng (Hưng là con ông Nam, bà Nguyệt):

1. Đặng Nhật Huy, sinh ngày 08/05/2018.

V.6. Con ông Đặng Trần Hoàng (Hoàng là con ông Nam, bà Nguyệt):

1. Đặng………………………, sinh ngày……../……/……..

V.7. Con ông Đặng Ngọc Thắng (Quyền) (Thắng là con ông Sinh, bà Chanh):

1. Đặng………………………, sinh ngày……../……/……..

V.8. Con ông Đặng Minh Quang (Quang là con ông Sinh, bà Chanh):

1. Đặng………………………, sinh ngày……../……/……..

V.9. Con ông Đặng Đình Hoàng (Hoàng là con ông Kỳ, bà Cát):

1. Đặng………………………, sinh ngày……../……/……..

V.10. Con ông Đặng Đình Chung (Chung là con ông Minh, bà Lan):

1. Đặng………………………, sinh ngày……../……/……..

V.11. Con ông Đặng Đình Linh (Linh là con ông Minh, bà Lan):

1. Đặng Thị Quỳnh Như, sinh ngày 01/11/2016.

V.12. Con ông Đặng Đình Đạt (Đạt là con ông Sơn, bà Thắm):

1. Đặng………………………, sinh ngày……../……/……..

D. CHI THỨ TƯ

CHI CỐ ĐẶNG ĐÌNH HOAN (CHI CỐ CẨN).

I. Đời thứ Năm: Cố Đặng Đình Hoan, sinh năm 1895(Ất Hợi); tử ngày 24/12/1955 (Ất Mùi), thọ 60 tuổi. Ông tham gia các phong trào hoạt động cách mạng, sau cách mạng tháng 8/1945 ông làm Lân uỷ, cán bộ mặt trận Liên Việt và Nông hội xã.

Cố Hoan có hai vợ:

– Vợ Cả là Cố Nguyễn Thị Ngoãn, sinh năm Kỷ Sửu; tử ngày 27/4/1975 (17/3 Ất Mão), thọ 77 tuổi, là con Cố Phú, ở xóm Liên Thanh, xã Thanh Bình (nay là xã Phong Thịnh), cháu đầu Họ của Cố là ông Hoàng Đình Phúc (thường gọi là ông Phúc Lộc).

Cố Hoan và Cố Ngoãn (vợ Cả) sinh các con:

1. Đặng Đình Cẩn.

2. Đặng Đình Trịa.

3. Đặng Đình Bích.

4. Đặng Thị Thái.

– Vợ Hai là Cố Nguyễn Thị Tợng, sinh năm 1900, tử ngày 1/7/1989 (28/5 Kỷ Tỵ), thọ 90 tuổi, là con Cố Hữu ở xóm Liên Mỹ cũ, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), cháu đầu Họ Cố là ông Nguyễn Viết Trà.

Cố Hoan và Cố Tợng (vợ Hai) sinh các con:

5. Đặng Thị Lai.

6. Đặng Thị Gia.

7. Đặng Thị Phúc.

Mộ Cố Hoan và Cố Ngoãn đặt tại rú Phớt, phía Lạng Đầm.

Mộ Cố Tợng đặt tại nghĩa trang rú Mít.

II. Đời thứ Sáu:

1. Ông Đặng Đình Cẩn (thường gọi ông Tùng Cẩn), sinh năm 1921 (Tân Dậu), năm Khải Định thứ 6; tử ngày 24/12/1972 (19/11 Nhâm Tý), thọ 52 tuổi, đi lính lục thời Pháp thuộc, được thưởng sắc cửu phẩm văn giai. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Lý (thường gọi bà Tùng), sinh năm 1929; tử 28/2/2014, thọ 85 tuổi, là con ông Cựu Quỳnh ở xóm Tràng Do cũ, xã Thanh Bình (nay xã Phong Thịnh), nhà gần cầu Xã, cháu trai bà là ông Nguyễn Tư Thứ.

Nhà ông bà ở thôn Liên Giáp (là nhà Cố Hoan, nay con cháu làm nhà tưởng niệm).

Ông Cẩn và bà Lý sinh các con:

1.1. Đặng Đình Tùng.

1.2. Đặng Đình Tương.

1.3. Đặng Đình Tư.

1.4. Đặng Đình Giáp.

1.5. Đặng Thị Hà.

Mộ ông Cẩn, bà Lý đặt tại khu lăng mộ Chi tại rú Phớt, phía Lạng Đầm.

2. Ông Đặng Đình Trịa (thường gọi ông Mai Trịa), sinh năm 1922 (Ất Sửu); tử ngày 5/9/1986 (2/8 Bính Dần), thọ 53 tuổi, bị mù cả hai mắt từ lúc mới sinh ra được 3 tháng. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Chươu (thường gọi bà Mai), sinh năm 1922 (Giáp Dần), tử ngày 24/5/1989 (20/4 Kỷ Tỵ), thọ 65 tuổi, là con gái ông Cựu Quỳnh và vợ Hai ở xóm Tràng Do cũ, xã Thanh Bình (nay là xã Phong Thịnh), nhà gần cầu Xã, em ruột bà là ông Nguyễn Tư Lâm, cháu bà là ông Nguyễn Tư Thứ.

Ông Trịa và bà Chươu sinh các con:

2.1. Đặng Đình Mai.

2.2. Đặng Đình Điểu.

2.3. Đặng Thị Vân.

Mộ ông Trịa đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

Mộ bà Chươu(1) đặt tại xóm Tây Hồ, xã Nghĩa Quang, huyện Nghĩa Đàn.

Ghi chú: (1) Sau khi ông Trịa mất, bà Chươu chuyển lên ở cùng gia đình con trai là Đặng Đình Điều tại xã Nghĩa Quang, huyện Nghĩa Đàn và mất tại đây.

3. Ông Đặng Đình Bích (thường gọi ông Đào Bích), sinh năm 1930 (Canh Ngọ), tử ngày 8/10/1983 (3/9 Quý Hợi), thọ 54 tuổi, làm nghề dạy học tại quê. Vợ ông là bà Phan Thị Quế (thường gọi bà Đào), sinh ngày 3/3/1935; tử ngày 14/03/2016 (6/2 Bính Thân), thọ 81 tuổi, là con ông Tuân Thuỵ ở xóm Cửa Lối, thôn Liên Giáp, xã Thanh Bình (nay là xã Phong Thịnh), anh ruột bà là ông Phan Văn Kỳ, có con trai là Phan Văn Thìn gọi bà là O ruột.

Ông Bích và bà Quế sinh các con:

3.1. Đặng Thị Đào.

3.2. Đặng Đình Đức.

3.3. Đặng Đình Hậu.

3.4. Đặng Thị Quảng.

Mộ ông bà đặt cạnh khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

4. Bà Đặng Thị Thái, sinh ngày 1/7/1932; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Viết Mão, sinh ngày 01/07/1918; tử 18/06/2011 (Tân Mão), thọ 94 tuổi, quê ở xã Cao Điền cũ, nay là xã Thanh Liên, Thanh Chương.

Bà Thái và ông Mão sinh các con:

4.1. Nguyễn Viết Hạnh, sinh năm 1962, nhà ở xã Thanh Liên, Thanh Chương.

4.2. Nguyễn Viết Hân, sinh năm 1964, nhà ở xã Thanh Liên, Thanh Chương.

4.3. Nguyễn Thị Vân, sinh năm 1969, nhà ở xã Thanh Liên, Thanh Chương.

5. Bà Đặng Thị Lai (thường gọi là bà Lương Lai), sinh ngày 4/9/1934 (Giáp Tuất); tử ngày 16/6/1986 (10/5 Bính Thìn), thọ 55 tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Sỹ Tuyên(1), sinh năm 1920; tử 14/01/1999, thọ 80 tuổi, công tác trong ngành xây dựng (đã nghỉ hưu).

Bà Lai và ông Tuyên sinh các con:

5.1. Nguyễn Thị Lương, sinh năm 1960, nhà ở tại huyện Anh Sơn.

5.2. Nguyễn Thị Thảo, sinh năm 1964, chồng bà là ông Vận, quê ở xã Phong Thịnh, nhà ông bà ở tại thành phố Hải Phòng.

5.3. Nguyễn Sỹ Thắng, sinh năm 1967, nhà ông bà hiện ở tại thị trấn Đô Lương.

5.4. Nguyễn Thị Thuỷ, sinh năm 1970, nhà hiện ở tại thị trấn Đô Lương.

5.5. Nguyễn Thị Hoài, sinh năm 1973, nhà ở tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai.

Ghi chú: (1) Sau khi cưới bà Lai, ông Tuyên ở rể tại nhà bà Tợng (cố Vợng); sau khi bà Lai mất thì gia đình chuyển về quê ông Tuyên ở xã Liên Sơn, huyện Đô Lương

6. Bà Đặng Thị Gia (thường gọi là bà Ái Gia), sinh năm 1938 (Mậu Dần); tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Phan Bá Ân, sinh năm 1928, tử ngày 8/02/2016, thọ 89 tuổi, quê ở xóm Liên Trì cũ, nay là thôn Liên Thanh, xã Phong Thịnh (đã nghỉ hưu).

Bà Gia và ông Ân sinh các con:

6.1. Phan Bá Anh, sinh năm 1960 (Canh Tý), nhà ở tại thôn Liên Sơn (Trường Sơn cũ), xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương.

6.2. Phan Bá Niêm, sinh năm 1963 (Quý Mạo), nhà ở tại thôn Trung Thọ, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương.

6.3. Phan Bá Phong, sinh năm 1966 (Bính Ngọ), nhà ở tại thôn Liên Sơn (Trường Sơn cũ), xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương.

6.4. Phan Bá Phú, sinh năm 1970 (Canh Tuất) , nhà ở tại thôn Liên Sơn (Trường Sơn cũ), xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương.

6.5. Phan Bá Trọng, sinh năm 1973 (Quý Sửu), nhà ở tại thôn Liên Sơn (Thanh Nam cũ), xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương.

7. Đặng Thị Phúc, sinh năm 1944 (Giáp Thân); tử năm 1998, thọ 55 tuổi, bà không lấy chồng. Nhà bà Phúc ở phường Trung Đô, thành phố Vinh.

Bà Phúc sinh các con:

7.1. Đặng Toàn, sinh năm 1978, nhà ở phường Trung Đô, thành phố Vinh.

III. Đời thứ Bảy:

III.1. Các con ông Đặng Đình Cẩn:

1. Đặng Đình Tùng, sinh tháng 7/1952; tử …, thọ … tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Thuỷ, sinh năm 1954; tử …, thọ … tuổi, là con ông Nguyễn Đình Phẩm, quê ở xã Thanh Nho, em trai bà là ông Nguyễn Đình Tĩnh (là con rể ông Đặng Đình Quang).

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Ông Tùng và bà Thuỷ sinh các con:

1.1. Đặng Thị Sen (sinh năm 1977, mất năm1978).

1.2. Đặng Thị Giang.

1.3. Đặng Đình Sơn (sinh năm 1980, mất năm1982).

1.4. Đặng Đình Đăng.

1.5. Đặng Thị Tình.

1.6. Đặng Đình Hữu.

2. Ông Đặng Đình Tương  sinh ngày 10/06/1956; tử …, thọ … tuổi. Vợ ông là bà Phan Thị Minh, sinh năm 22/07/1954; tử …, thọ … tuổi, là con ông Phan Bá Lân (thường gọi ông Lân Khai) ở xóm Cửa Lối cũ, nay thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, em trai bà là ông Phan Bá Hoà.

Nhà ông bà(1) hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (cạnh nhà ông, bà Tín).

Ông Tương và bà Minh sinh các con:

2.1. Đặng Đình Đạo.

2.2. Đặng Đình Danh.

2.3. Đặng Đình Hoàng.

Ghi chú: (1) Sau khi cưới, ông bà Tương/Minh làm nhà ở tại rú Phớt, năm 1988 ông bà Mỹ/Liên cho vợ chồng ông bà Tương/Minh thửa đất này làm nhà ở đến nay.

3. Ông Đặng Đình Tư, sinh ngày 08/09/1960; tử …, thọ … tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Sỹ, sinh ngày 16/08/1964; tử …. , thọ … tuổi, là con ông Nguyễn Văn Hiên, bà Trình Thị Lý ở xóm Sơn Thịnh, Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Ông Tư và bà Sỹ sinh các con:

1. Đặng Thị Hằng.

2. Đặng Đình Nhung.

3. Đặng Đình Lộc.

3. Ông Đặng Đình Giáp(1), sinh ngày 25/10/1968; tử…, thọ … tuổi. Vợ ông là bà Trần Thị Thoá, sinh ngày 05/10/1973; tử …, thọ … tuổi, là con ông Trần Kim Tường (thường gọi là ông Tưởng) và bà Nguyễn Thị Đang (thường gọi bà Tưởng) ở xóm Cổ Lãm Ngoại cũ (gần cầu Ván), xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn).

Nhà ông bà hiện ở xóm Cổ Lãm Ngoại cũ (gần cầu Ván), xã Cát Văn.

Ông Giáp và bà Thóa sinh các con:

3.1. Đặng Thị Hạnh.

3.2. Đặng Thị Hoa.

3.3. Đặng Đình Đạt.

Ghi chú: (1) Sau khi cưới bà Thóa, ông Giáp ở rể nhà ông Tường.

4. Bà Đặng Thị Hà, sinh năm 1970; tử…, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Ngọc Huệ(1), là con ông Nguyễn Ngọc Lợi (thường gọi là ông Bảo Lợi), nhà ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh. Chồng sau là ông Triệu Văn Sơn (không đăng ký kết hôn).

Nhà bà Hà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Bà Hà và ông Sơn sinh các con:

4.1. Triệu Văn Phụng, sinh năm 2000.

Ghi chú: (1) Bà Hà và ông Huệ đã ly hôn.

III.2. Các con ông Đặng Đình Trịa:

1. Đặng Đình Mai(1), sinh ngày 25/10/1950 (Canh Dần); tử 20/4/2004 (Giáp Thân), thọ 54 tuổi, công tác tại Nông trường chè Hạnh Lâm. Vợ ông là bà Nguyễn Thị An, sinh năm 1953; tử …, thọ … tuổi, là con ông Nguyễn Văn Xang, quê ở xã Nam Sơn, huyện Đô Lương, em trai bà Nguyễn Văn Định (cùng cha khác mẹ).

Nhà bà An hiện ở xóm 4, Xí nghiệp Chè Hạnh Lâm, xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương.

Ông Mai và bà An sinh các con:

1.1. Đặng Đình Thanh.

1.2. Đặng Thị Minh.

1.3. Đặng Thị Tuyết.

1.4. Đặng Thị Phương.

1.5. Đặng Đình Phúc.

Mộ ông Mai đặt tại đồi 3B, xóm 3, Xí nghiệp Chè Hạnh Lâm, Thanh Đức, Thanh Chương, Nghệ An.

Ghi chú: (1) Sau khi cưới, ông bà Mai/An sinh sống ở quê một thời gian, sau đó chuyển lên sinh sống tại Nông trường Chè Hạnh Lâm.

2. Đặng Đình Điểu, sinh ngày 4/9/1954 (Giáp Ngọ); tử …, thọ … tuổi, công tác tại Nông trường ươm giống cây trồng ở Nghĩa Đàn (đã nghỉ hưu), là Thương binh tham gia kháng chiến chồng Mỹ. Vợ ông là bà Lê Thị Thuận, sinh năm 1953; tử …, thọ … tuổi, quê ở Nam Đàn, Nghệ An.

Nhà ông bà hiện ở xã Nghĩa Quang, huyện Nghĩa Đàn.

Ông Điểu và bà Thuận sinh các con:

2.1. Đặng Đình Hải.

2.2. Đặng Thị Yến.

2.3. Đặng Đình Tuyến.

3. Đặng Thị Vân, sinh ngày 10/10/1959; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Bùi Gia Cẩn, sinh ngày 20/10/1958; tử …, thọ … tuổi, quê ở thôn Trung Thọ, Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở thôn Trung Thọ, xã Phong Thịnh.

Bà Vân và ông Cẩn sinh các con:

3.1. Bùi Gia Biên, sinh ngày 29/10/1985.

3.2. Bùi Thị Hải, sinh ngày 20/2/1988.

3.3. Bùi Thị Hiền, sinh ngày 11/5/1990.

3.4. Bùi Gia Khải, sinh ngày 2/8/1993.

III.3. Các con ông Đặng Đình Bích:

1. Đặng Thị Đào, sinh ngày 27/12/1959;  tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Trọng Long, sinh ngày 12/01/1959; tử …, thọ … tuổi, là con trai đầu ông Chắt Thận, quê ở xã Cao Điền cũ (nay xã Thanh Liên), nhà ở trên đò Cận.

Nhà ông bà hiện ở xã Thanh Liên, huyện Thanh Chương.

Bà Đào và ông Long sinh các con:

1.1. Nguyễn Xuân Tý, sinh ngày 30/ 01/1985.

1.2. Nguyễn Xuân Dần, sinh ngày 08/01/1988 (đã mất năm 2018).

1.3. Nguyễn Thị Loan, sinh ngày 27/01/1990.

2. Đặng Đình Đức, sinh năm 1964; tử …, thọ … tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Ngọ, sinh năm 1966; tử 3/7/2011 (Tân Mão), thọ 46 tuổi, quê ở ………………………….

Nhà ông bà hiện ở Amasan, xã IaMrơn, huyện Iapa, tỉnh Gia Lai.

Ông Đức và bà Ngọ sinh các con:

2.1. Đặng Thị Mai Thương.

2.2. Đặng Thị Mai Thành.

2.3. Đặng Văn Đạt.

Mộ bà Ngọ đặt tại …………………

3. Đặng Đình Hậu, sinh năm 1971; tử …, thọ … tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Hiền, sinh năm 1977; tử …, thọ … tuổi, quê ở xóm Liên Trung, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở xóm Cửa Lối, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Ông Hậu và bà Hiền sinh các con:

3.1. Đặng Thị Linh.

3.2. Đặng Đình Quân.

3.3. Đặng Đình Huy.

4. Đặng Thị Quảng, sinh ngày 01/10/1972; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Ngọc Nam, sinh ngày 01/07/1970; tử …, thọ … tuổi, ông con ông Nguyễn Ngọc Vạn (thường gọi ông Lý Vạn), quê ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Bà Quảng và ông Nam sinh các con:

4.1. Nguyễn Thị Thúy, sinh ngày 27/01/1998.

4.2. Nguyễn Thị Hồng Nhung, sinh ngày 24/07/2003.

4.3. Nguyễn Ngọc Hoàng, sinh ngày 25/07/2005.

IV. Đời thứ Tám:

IV.1. Các con ông Đặng Đình Tùng (ông Tùng là con ông Cẩn, bà Lý):

1. Đặng Thị Giang, sinh ngày 20/10/1978, chồng bà là ông Phan Văn Phong, sinh năm 1976, quê ở xóm Liên Trung cũ, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Trung, xã Phong Thịnh.

Ông bà sinh các con:

1.1. Phan Văn Hùng, sinh năm 1999.

1.2. Phan Thị Hiền, sinh năm 2001.

1.3. Phan Thị Trang, sinh năm 2001.

2. Đặng Đình Đăng, sinh ngày 7/11/1982, tốt nghiệp PTTH, đi bộ đội (đã xuất ngũ). Vợ ông là bà Lê Thị Mến, sinh ngày 20/9/1988, quê ở Mỹ Đức, Hà Nội, hai vợ chồng công tác tại Công ty cao su Phú Riềng, tỉnh Bình Phước

Nhà ông bà hiện ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng Thị Hương Lan.

2.2. Đặng Thị Lan Anh.

2.3. Đặng Đình Anh Quân.

3. Đặng Thị Tình, sinh ngày 22/8/1986, tốt nghiệp PTTH, làm nghề kinh doanh tự do. Chồng bà là ông Trần Văn Ánh, sinh năm 1988, quê ở Nghi Lộc, Nghệ An.

Nhà ông bà hiện ở làng Phúc Hậu, Nghi Liên, thành phố Vinh.

Ông bà sinh các con:

3.1. Trần Thị Hoài Thu, sinh ngày 19/07/2012.

3.2. Trần Thị Hoài Thương, sinh ngày 02/01/2016.

3.3. Trần Văn Phát, sinh ngày 05/04/2020.

4. Đặng Đình Hữu, sinh ngày 27/01/1989, tốt nghiệp Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng tỉnh Quảng Ninh, làm nghề kinh doanh tự do. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Phương, sinh ngày 16/4/1992, quê ở xã Ngọc Sơn, huyện Thanh Chương.

Nhà ông bà ở xã Ngọc Sơn, huyện Thanh Chương.

Ông bà sinh các con:

4.1. Đặng Đình Tuấn Khang.

4.2. Đặng Thị Thảo Nguyên.

IV.2. Các con ông Đặng Đình Tương (ông Tương là con ông Cẩn, bà Lý):

1. Đặng Đình Đạo, sinh ngày 07/10/1983, tốt nghiệp lớp 12 đi bộ đội chuyên nghiệp tại Quân đoàn 3, tỉnh Gia Lai. Vợ ông là bà Lê Thị Hoa, sinh ngày 01/6/1984, quê ở xã Quỳnh Yên, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An.

Nhà ông bà hiện ở tổ số 10 phường Phù Đổng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng Đình Đức An.

1.2. Đặng Hoa Như Ngọc.

2. Đặng Đình Danh, sinh ngày 23/2/1986, tốt nghiệp Trường Đại học Nha Trang, công tác tại cơ sở cai nghiện ma túy Gia Minh. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Quý, sinh 27/06/1986, quê ở xã Gia Minh, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

Nhà ông bà hiện ở thôn Đá Bạc, xã Gia Minh, Thủy Nguyên, Hải Phòng.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng Đình Cường.

2.2. Đặng Đình Quốc.

3. Đặng Đình Hoàng, sinh ngày 2/6/1990, tốt nghiệp trường Cao đẳng Kinh tế, công tác tại Sài Gòn. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Hiền, sinh 15/02/1990, quê ở xóm 4, xã Hưng Xuân, huyện Hưng Nguyên, Nghệ An.

Nhà ông bà hiện ở phường Thạnh Xuân, Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

Ông bà sinh các con:

3.1. Đặng ….………………………sinh ngày…./…./…..

IV.3. Các con ông Đặng Đình Tư (ông Tư là con ông Cẩn, bà Lý):

1. Đặng Thị Hằng, sinh 27/7/1988. Chồng bà là ông Trần Doãn Sáng, sinh ngày 9/04/1983, quê ở xã Thuận Sơn, huyện Đô Lương.

Nhà ông bà hiện ở xã Thuận Sơn, Đô Lương.

Ông bà sinh các con:

1.1. ……………………………, sinh ngày…./…./…..

2. Đặng Đình Nhung, sinh ngày 18/8/1990 (Canh Ngọ), tốt nghiệp trường Cao đẳng Công nghệ Thương mại Hà Nội, công tác tại Hà Nội. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Tuyết, sinh ngày 08/10/1988, quê ở xã Thanh Đức, Thanh Chương.

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng Đình Dũng,

2.2. Đặng Thị Quỳnh Như.

3. Đặng Đình Lộc, sinh ngày 17/4/2001 (24/3 Tân Tỵ), tốt nghiệp Trường PTTH Thanh Chương 3, công tác tại Hà Nội. Vợ ông là bà …..

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương.

Ông bà sinh các con:

3.1. Đặng ……………….…, sinh ngày…./…./…..

IV.4. Các con ông Đặng Đình Giáp (ông Giáp là con ông Cẩn, bà Lý):

1. Đặng Thị Hạnh, sinh 4/4/1994 (24/2 Giáp Tuất); tử 06/04/2014 (Giáp Ngọ), thọ 21 tuổi.

2. Đặng Thị Hoa, sinh ngày 20/6/1996 (5/5/ Bính Tý). Chồng bà là ông Nguyễn Duy Bình, quê ở xóm 3, xã Nam Sơn, huyện Đô Lương.

Nhà ông bà hiện ở xóm 3, xã Nam Sơn, huyện Đô Lương.

Ông bà sinh các con:

2.1. Nguyễn ………………………….. sinh ngày…./…./…..

3. Đặng Đình Đạt, sinh ngày 7/8/2000 (8/7 Canh Thìn), tốt nghiệp PTTH, làm nghề kinh doanh tự do. Vợ ông là bà ………………………………………………………

Nhà ông bà hiện ở đội 16B, xóm 6 mới, xã Cát Văn, huyện Thanh Chương.

Ông bà sinh các con:

1. Đặng …………………………, sinh ngày…./…./…..

IV.5. Các con ông Đặng Đình Mai (ông Mai là con ông Trịa, bà Chươu):

1. Đặng Đình Thanh, sinh năm 1977, tốt nghiệp PTTH, làm nghề kinh doanh tự do. Vợ ông là bà Phạm Thị Nguyên, sinh năm 1980.

Nhà ông bà hiện ở xóm 4, Xí nghiệp Nông trường Chè Hạnh Lâm, xã Thanh Đức.

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng Thị Huyền Trang.

1.2. Đặng Thị Ngọc Quyên.

1.3. Đặng Đình Quyết.

2. Đặng Thị Minh, sinh năm 1981. Chồng bà là ông Nguyễn Văn Việt, sinh năm 1977, quê ở tỉnh Hưng Yên.

Nhà ông bà hiện ở quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

Ông bà sinh các con:

2.1. Nguyễn Việt Anh, sinh năm 2005.

2.2. Nguyễn Nhật Nam, sinh năm 2013.

3. Đặng Thị Tuyết, sinh năm 1982. Chồng bà là ông Nguyễn Văn Sơn, sinh năm 1973, quê ở xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương.

Nhà ông bà hiện ở xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương.

Ông bà sinh các con:

3.1. Nguyễn Thị Ánh, sinh năm 2008.

3.2. Nguyễn Thị Phương Trinh, sinh năm 2015.

4. Đặng Thị Phương, sinh năm 1985. Chồng bà là ông Trần Văn Cường, sinh năm 1983, quê ở tỉnh Vĩnh Phúc.

Nhà ông bà hiện ở Sông Lô, Vĩnh Phúc

Ông bà sinh các con:

4.1. Trần Thị Ngọc Anh, sinh năm 2006.

4.2. Trần Văn Tuấn, sinh năm 2011.

4.3. Trần Gia Kiệt, sinh năm 2019.

5. Đặng Đình Phúc, sinh năm 1988, tốt nghiệp PTTH, làm nghề kinh doanh tự do. Vợ ông là bà Phạm Thị Thủy, sinh năm 1986, quê ở tỉnh Bình Dương.

Nhà ông bà hiện ở Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Ông bà sinh các con:

5.1. Đặng Đình Nhật Khang

IV.6. Các con ông Đặng Đình Điểu (ông Điểu là con ông Trịa, bà Chươu):

1. Đặng Đình Hải, sinh ngày 13/01/1979, Kỹ Sư Dầu Khí, công tác tại Chi nhánh Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam – Công Ty điều hành dầu khí Biển Đông. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Thanh Thật, sinh năm 1988, quê ở Bình Định.

Nhà ông bà hiện ở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng Đình Bảo Hoàng.

1.2. Đặng Đình Bảo Sơn.

2. Đặng Thị Yến, sinh ngày 7/11/1981, Bác sỹ công tác tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên. Chồng bà là ông Vũ Thế Hùng, sinh 1980, công tác tại Nhà máy Z23 Bộ Quốc phòng, quê ở tỉnh Thái Nguyên.

Nhà ông bà hiện ở thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Ông bà sinh các con:

2.1. Vũ Đặng Nhật Linh.

2.2. Vũ Đặng Duy Thắng.

3. Đặng Đình Tuyến, sinh ngày 27/8/1984, là kỹ sư Điện, công tác tại Công ty cổ phần Tư vấn và dịch vụ kỹ thuật điện, tại Hà Nội. Vợ ông là bà Nguyễn Khánh Linh, sinh ngày 26/10/1991, quê ở xã Tây Giang, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

Nhà ông bà hiện ở số 36 ngõ 145, đường Định Công Thượng, Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

3.1. Đặng Quỳnh Ngân.

3.2. Đặng Quỳnh Nga.

IV.7. Các con ông Đặng Đình Đức (ông Đức là con ông Bích, bà Quế):

1. Đặng Thị Mai Thương, sinh ngày 11/3/1994. Chồng bà là ………, sinh ……., quê ở ………       ……………………………………………………………………………….          Nhà ông bà hiện ở …………………………………………………………………..

Ông bà sinh các con:

1.1. ….……………………, sinh ngày …./…./…..

2. Đặng Thị Mai Thành, sinh ngày 08/3/1998. Chồng bà là ………, sinh ……., quê ở ……………………………………………………………………………………….

Nhà ông bà hiện ở …………………………………………………………………..

Ông bà sinh các con:

2.1. ….……………………, sinh ngày …./…./…..

3. Đặng Văn Đạt, sinh ngày 10/3/2001, tốt nghiệp …, hiện công tác tại …. Vợ ông là bà  …, sinh …, quê ở…………………………………………………..……….    Nhà ông bà hiện ở Amasan, xã IaMrơn, huyện Iapa, tỉnh Gia Lai.

Ông bà sinh các con:

3.1. Đặng ….……………………, sinh ngày …./…./…..

IV.8. Các con ông Đặng Đình Hậu (ông Hậu là con ông Bích, bà Quế):

1. Đặng Đình Quân, sinh ngày 23/04/2009. Vợ ông là bà …………………….  sinh ………, quê ở …………………………………………………………………………

Nhà ông hiện ở xóm Cửa Lối, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng …………………………, sinh ngày…./…./…..

2. Đặng Đình Huy, sinh ngày 16/10/2012, Vợ ông là bà …………………….  sinh ………, quê ở …………………………………………………………………………

Nhà ông hiện ở xóm Cửa Lối, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng …………………………, sinh ngày…./…./…..

V. Đời thứ Chín:

V.1. Con ông Đặng Đình Đăng (Đăng là con ông Tùng, bà Thủy):

1. Đặng Thị Hương Lan, sinh năm 2008.

2. Đặng Thị Lan Anh, sinh năm 2009.

3. Đặng Đình Anh Quân, sinh 17/10/2011.

V.2. Con ông Đặng Đình Hữu (Hữu là con ông Tùng, bà Thủy):

1. Đặng Đình Tuấn Khang, sinh 14/6/2017.

2. Đặng Thị Thảo Nguyên, sinh ngày 19/7/2020.

V.3. Con ông Đặng Đình Đạo (Đạo là con ông Tương, bà Minh):

1. Đặng Đình Đức An, sinh ngày 18/11/2014.

2. Đặng Hoa Như Ngọc, sinh ngày 31/12/2019.

V.4. Con ông Đặng Đình Danh (Danh là con ông Tương, bà Minh):

1. Đặng Đình Cường, sinh ngày 05/07/2011.

2. Đặng Đình Quốc, sinh ngày 12/08/2013.

V.5. Con ông Đặng Đình Hoàng (Hoàng là con ông Tương, bà Minh):

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

V.6. Con ông Đặng Đình Nhung (Nhung là con ông Tư, bà Sỹ):

1. Đặng Đình Dũng, sinh ngày 9/03/2016.

2. Đặng Thị Quỳnh Như, sinh ngày 31/5/2019.

V.7. Con ông Đặng Đình Lộc (Lộc là con ông Tư, bà Sỹ):

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

V.8. Con ông Đặng Đình Đạt (Đạt là con ông Giáp, bà Thóa):

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

V.9. Con ông Đặng Đình Thanh (Thanh là con ông Mai, bà An):

1. Đặng Thị Huyền Trang, sinh năm 2001.

2. Đặng Thị Ngọc Quyên, sinh năm 2008.

3. Đặng Đình Quyết, sinh năm 2012.

V.10. Con ông Đặng Đình Phúc (Phúc là con ông Mai, bà An):

1. Đặng Đình Nhật Khang, sinh ngày 08/02/2021

V.11. Con ông Đặng Đình Hải (Hải là con ông Điểu, bà Thuận):

1. Đặng Đình Bảo Hoàng, sinh năm 2013.

2. Đặng Đình Bảo Sơn, sinh năm 2016.

V.12. Con ông Đặng Đình Tuyến (Tuyến là con ông Điểu, bà Thuận):

1. Đặng Quỳnh Ngân, sinh năm 2015.

2. Đặng Quỳnh Nga, sinh năm 2019.

V.13. Con ông Đặng Văn Đạt (Đạt là con ông Đức, bà Ngọ):

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

V.14. Con ông Đặng Đình Quân (Quân là con ông Hậu, bà Hiền):

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

V.15. Con ông Đặng Đình Huy (Huy là con ông Hậu, bà Hiền):

1. Đặng …………..…, sinh ngày…./…./…..

E. CHI THỨ NĂM.

CHI CỐ ĐẶNG ĐÌNH KHOAN (CHI CỐ DUNG)

I. Đời thứ Năm: Cố Đặng Đình Khoan, sinh năm Kỷ Hợi (1899); tử ngày 4/9 Canh Thìn (1940), thọ 42 tuổi. Vợ Cố là Nguyễn Thị Tâm, sinh năm Canh Tý (1990); tử ngày 15/1/1982 (1/10 Nhâm Tuất), là con Cố Nguyễn Ngọc Nghị (thường gọi Cố Ký Dung) ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, cháu trai bà là ông Nguyễn Ngọc Lợi (thường gọi là ông Bảo Lợi).

Cố Khoan và Cố Tâm sinh các con:

1. Đặng Thị Dung.

2. Đặng Đình Hoành.

3. Đặng Đình Phú.

4. Đặng Đình Gia.

Mộ Cố Khoan và Cố Tâm đặt tại rú Chuồi (gần bàu Troong, thôn Liên Trung).

II. Đời thứ Sáu:

1. Bà Đặng Thị Dung, (thường gọi là bà Quỳnh), sinh năm 1921; tử 11/2005 (Ất Dậu), thọ 85 tuổi. Chồng bà là ông Hoàng Đình Du, sinh năm 1921; tử tháng 7/2005 (Ất Dậu), thọ 85 tuổi, là con Cố Đều (Hoàng Đình Đảng) ở xóm Thượng Bài cũ, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn). Lúc đầu ông bà sinh sống ở quê, sau chuyển lên sinh sống tại Đại Sơn, xã Thanh Mỹ, gần rú Đại Can.

Nhà ông bà ở Đại Sơn, xã Thanh Mỹ, gần rú Đại Can.

Bà Dung và ông Du sinh các con:

1.1. Hoàng Thị Quỳnh, sinh năm 1943, nhà ở xã Cát Văn.

1.2. Hoàng Đình Cận, sinh năm 1946; tử năm 1998, nhà ở chòm 12, xã Thanh Mỹ.

1.3. Hoàng Đình Dương, sinh năm 1955; tử năm 2011, nhà ở chòm 12, Thanh Mỹ.

1.4. Hoàng Thị Kha, sinh năm 1950, tử năm 1980, nhà ở chòm 12, xã Thanh Mỹ.

1.5. Hoàng Đình Kinh, sinh năm 1960, nhà ở số 12 Phạm Văn Dinh, phường Thống Nhất, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

2. Ông Đặng Đình Hoành (thường gọi là ông Cận Hoành), sinh năm 1925; tử ngày 13/2/1987 (26/12 Đinh Mão), thọ 63 tuổi, công tác ngành Lâm nghiệp (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà Nguyễn Thị Cớn (thường gọi bà Cận), sinh …; tử 22/9/1970 (Canh Tuất), thọ … tuổi, quê ở làng Hoành Sơn cũ, nay là xã Xuân Sơn, Đô Lương, em trai bà là ông Nguyễn Kim Huân, cháu đầu họ bà là ông Nguyễn Kim Nguyên.

Nhà ông bà ở thôn Liên Giáp (nhà Cố Dung, hiện con cháu làm nhà tưởng niệm).

Ông Hoành và bà Cớn sinh các con:

2.1. Đặng Đình Công.

2.2. Đặng Chí Dân.

2.3. Đặng Cảnh Giáo.

Mộ ông Hoành(1) đặt tại nghĩa trang thị xã Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

Mộ bà Cớn đặt tại rú Phớt.

Ghi chú: (1) Sau khi bà Cớn mất một thời gian, ông Hoành chuyển vào ở cùng con trai Đặng Cảnh Giáo, công tác ở thị xã Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang và ông đã mất tại Kiên Giang.

3. Ông Đặng Đình Phú (thường gọi là ông Vinh Phú), sinh năm 1930 (Canh Ngọ); tử ngày 27/1/1983 (25/12 Quý Hợi), thọ 54 tuổi. Vợ ông là bà Hoàng Thị Tân (thường gọi bà Vinh), sinh năm 1928; tử ngày 16/4/1994 (6/3 Giáp Tuất), thọ 67 tuổi, là con ông Hoàng Đình Thược ở xóm Liên Thanh (Liên Trì cũ, nhà ở gần Cồn Xôi), xã Phong Thịnh, cháu đầu Họ bà là ông Hoàng Đình Đường (con trai ông Liệu Tùng).

Ông Phú và bà Tân sinh các con:

3.1. Đặng Thị Vinh.

3.2. Đặng Thị Quang.

3.3. Đặng Đình Đại.

3.4. Đặng Thị Đồng.

3.5. Đặng Thị Hiển.

3.6. Đặng Thị Thực.

Mộ ông Phú, bà Tân đặt tại nghĩa trang rú Mít.

4. Ông Đặng Đình Gia (Đặng Khắc Gia, thường gọi ông Khánh Hiếu), sinh năm 1932 (Nhâm Thân); tử …, thọ … tuổi, công tác trong ngành Lâm nghiệp (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà Nguyễn Thị Dượn (thường gọi bà Khánh), sinh năm 1932; tử ngày 16/4/2018 (1/3 Mậu Tuất), thọ 86 tuổi, là con Cố Nguyễn Văn Toát, quê ở xóm Hạ Cát cũ (nay là thôn Trường Cát), xã Phong Thịnh, cháu đầu Họ bà là Nguyễn Văn Phúc (con ông Nguyễn Văn Gia, thường gọi là ông Hạnh Gia).

Ông Gia và bà Dượn sinh các con:

4.1. Đặng Thị Khánh.

4.2. Đặng Thị Thành.

4.3. Đặng Đình Giai.

4.4. Đặng Thị Thịnh.

4.5. Đặng Đình Thái.     Sinh đôi

4.6. Đặng Đình Bình.

Mộ bà Dượn đặt tại nghĩa trang rú Mít.

III. Đời thứ Bảy:

III.1. Các con ông Đặng Đình Hoành:

1. Đặng Đình Công, sinh năm 1951 (Tân Mão); tử ngày 29/8/1986 (28/8 Bính Dần), thọ 36 tuổi, công tác trong ngành xây dựng làm việc tại thành phố Vinh. Vợ ông là bà Trần Thị Vân, sinh năm 1956; tử …, thọ … tuổi, là con ông Trần Đình Thi, quê ở thôn Bồng Thượng, xã Đức Bồng, huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.

Nhà bà Vân(1) hiện ở số 18 khu dân cư khu vực 6, hẻm 7, phường An Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

Ông Công và bà Vân sinh các con:

1.1. Đặng Đình Vũ (Thương).

1.2. Đặng Đình Đài (Hoài).

Mộ ông Công khi mất đặt tại xã Đức Bồng, Đức Thọ, Hà Tĩnh đến năm 1992 được cải táng chuyển về đặt tại đỉnh rú Phớt.

Ghi chú: (1) Trước đây ông bà Công/Vân sinh sống tại Bãi Vọt (nay là thị xã Hồng Lĩnh), tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi ông Công mất, bà Vân đã đưa các con vào sinh sống, lập nghiệp tại thành phố Cần Thơ.

2. Đặng Đình Dân, sinh năm 1954 (Giáp Ngọ); tử ngày 17/9/1987 (25/7 Nhuận Đinh Mão), học ngành Sư phạm làm nghề dạy học ở Cẩm Thủy, Thanh Hóa. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Huyền, cùng làm nghề dạy học, là con ông Nguyễn Xuân Hiền. Ông bà mới cưới thì ông Dân qua đời nên chưa có con.

Mộ ông Dân đặt tại nghĩa trang Nông trường Phúc Do, xã Cẩm Tân, huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2009 được cải táng chuyển về đặt tại nghĩa trang rú Mít.

3. Đặng Cảnh Giáo, sinh ngày 26/11/1959; tử …, thọ … tuổi, tốt nghiệp trường Trung cấp Kinh tế, Bộ Điện Than năm 1980, công tác tại tỉnh Kiên Giang. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Thuỷ, sinh năm 1961; tử …, thọ … tuổi, là con ông Nguyễn Thúc Chi, quê ở thôn Văn Nam, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở số 321 đường Lâm Quang Ky, phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

Ông Giáo và bà Thủy sinh các con:

3.1. Đặng Thúy Hằng.

3.2. Đặng Thanh Hải.

3.3. Đặng Thế Hùng.

III.2. Các con ông Đặng Đình Phú:

1. Đặng Thị Vinh, sinh ngày 10/10/1952; tử năm 2010 (Canh Dần), thọ 58 tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Đức Tâm, sinh năm 1947; tử … , thọ … tuổi, quê ở thôn Trung Kiên, xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc (gần Cửa Lò).

Nhà ông bà hiện ở gần Nông trường chè Hạnh Lâm.

Bà Vinh và ông Tâm sinh các con:

1.1. Nguyễn Đức Tài, sinh năm 1975.

1.2. Nguyễn Đức Tình, sinh năm 1977.

1.3. Nguyễn Đức Tính, sinh năm1983.

1.4. Nguyễn Thị Tuyên, sinh năm 1985                            .

2. Đặng Thị Quang, sinh ngày 31/8/1956; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Trần Văn Kỳ, sinh ngày 15/5/1954, quê ở Thanh Yên, Thanh Chương, Nghệ An.

Nhà ông bà hiện ở ngã 3 Chợ Chùa, xóm Liên Chung xã Phong Thịnh.

Bà Quang và ông Kỳ sinh các con:

2.1. Trần Thị Thuỷ, sinh ngày 15/9/1985.

2.2. Trần Văn Trung, sinh ngày 27/10/1987.

3. Đặng Đình Đại, sinh ngày 01/10/1958; tử …, thọ … tuổi, tốt nghiệp lớp 10 phổ thông, công tác tại Nông trường Chè Hạnh Lâm. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Nguyệt, sinh ngày 01/7/1962; tử …, thọ … tuổi, quê ở xóm Chi Đô cũ (gần cầu Gáy), xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn).

Nhà ông bà hiện ở xóm Sướn, xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương.

Ông Đại và bà Nguyệt sinh các con:

3.1. Đặng Thị Ngọc.

3.2. Đặng Thị Huyền.

3.3. Đặng Thị Trang.

3.4. Đặng Quang Cự(1).

Ghi chú: (1) Cự là con đẻ O Đồng (em ruột ông Đại), do khi mới sinh Cự được hơn 1 tháng thì O Đồng mất, vợ chồng ông Đại nuôi Cự từ nhỏ và lập tự Cự làm con trai (vì ông Đại không có con trai).

4. Đặng Thị Đồng, sinh ngày 17/10/1960; tử ngày 3/3/1992 (Nhâm Thân), thọ 33 tuổi. Chồng bà là ông Trần Xuân Quán, sinh ngày 23/05/1960, quê ở xã Thanh Nho, Thanh Chương, Nghệ An.

Nhà ông bà hiện ở xã Thanh Nho, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

Bà Đồng và ông Quán sinh các con:

4.1. Trần Xuân Hồng, sinh ngày 22/04/1986, hiện sinh sống tại Eabar, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.

4.2. Trần Thị Hà, sinh ngày 15/12/1990.

5. Đặng Thị Hiển, sinh ngày 6/6/1966; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Dương Văn Sinh, sinh ngày 15/09/1960; tử …, thọ … tuổi, quê ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

Nhà ông bà hiện ở Chợ Chùa, xóm Liên Chung, xã Phong Thịnh.

Bà Hiển và ông Sinh sinh các con:

5.1. Dương Thị Thúy Nga, sinh ngày 19/05/1991.

5.2. Dương Thị Thùy An, sinh ngày 08/07/1993.

5.3. Dương Hoàng Lịch, sinh ngày 02/05/2006.

6. Đặng Thị Thực, sinh ngày 17/01/1969; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Hoàng Đình Phúc, sinh năm 1969; tử …, thọ … tuổi, là con ông Hoàng Đình Điểu (thường gọi ông Lam Liểu), quê ở thôn Liên Trung, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở Chợ Chùa, xóm Liên Chung, xã Phong Thịnh..

Bà Thực và ông Phúc sinh các con:

6.1. Hoàng Thị Hòa, sinh ngày 6/11/1995, nhà ở tại xã Cát Văn, Thanh Chương.

6.2. Hoàng Thị Hương Sen, sinh ngày 13/5/2004, nhà ở Liên Chung, Phong Thịnh.

III.3. Các con ông Đặng Đình Gia:

1. Đặng Thị Khánh, sinh năm 1958; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Văn Hợp, sinh năm 1958; tử … , thọ … tuổi, quê ở xóm 7, xã Cát Văn, huyện Thanh Chương.

Nhà ông bà hiện ở xã Xà Bang, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Bà Khánh và ông Hợp sinh các con:

1.1. Nguyễn Thị Mai Lan, sinh năm 1984, chồng là ông Mai Văn Quyền, quê ở Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, hiện sinh sống tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

1.2. Nguyễn Văn Dũng, sinh năm 1985, vợ là bà Trịnh Thị Kim Tuyến, quê ở Thanh Hóa, hiện đang công tác và sinh sống tại Vũng Tàu.

2. Đặng Thị Thành, sinh năm 1960; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Phạm Hồng Thanh, quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, là con ông Phạm Hồng Vinh.

Nhà ông bà hiện ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Bà Thành và ông Thanh sinh các con:

2.1. Phạm Thị Châu Loan, sinh  năm 1983 nhà ở tại Biên Hòa, Đồng Nai.

2.2. Phạm Thị Phương, sinh năm 1985, nhà ở thành phố Hồ Chí Minh.

2.3. Phạm Văn Cường, sinh năm 1987, nhà ở Nghi Trung, Nghi Lộc.

2.4. Phạm Thị Giang, sinh năm 1990, nhà ở Nghi Trung, Nghi Lộc.

3. Đặng Đình Giai, sinh năm 1964; tử …, thọ … tuổi, tốt nghiệp lớp 10 phổ thông, đi bộ đội, sau khi xuất ngũ sinh sống định cư tại đội 3, xã Nam Thượng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Vợ ông là bà Trần Thị Hải, sinh năm 1964; tử …, thọ … tuổi, quê ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.

Nhà ông bà hiện ở đội 3, xã Nam Thượng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.

Ông Giai và bà Hải sinh các con:

3.1. Đặng Thị Kim Cúc.

3.2. Đặng Thị Kim.

3.3. Đặng Kim Lành.

3.4. Đặng Thị Kim Hạnh.

4. Đặng Thị Thịnh, sinh ngày 3/2/1966, tử …, thọ … tuổi, tốt nghiệp lớp 10 phổ thông, đi lao động học nghề ở Liên Xô (Bà Thịnh không lấy chồng).

Nhà bà Thịnh hiện ở huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Bà Thịnh sinh các con:

4.1. Bùi Mạnh Hùng, sinh năm 1998.

5. Đặng Đình Thái, sinh ngày 3/7/1969; tử …, thọ … tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Lương, sinh năm 1967; tử …, thọ … tuổi, là con ông Nguyễn Cảnh Thìn, quê ở thôn Khánh Sơn, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở thôn Khánh Sơn, xã Phong Thịnh.

Ông Thái và bà Lương sinh các con:

5.1. Đặng Đình Hào.

5.2. Đặng Đình Hiệp.

5.3. Đặng Thị Nga.

6. Đặng Đình Bình, sinh ngày 3/7/1969; tử …, thọ … tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Thu, sinh năm 1972; tử …, thọ … tuổi, là con ông ….

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (cùng nhà ông bà Gia/Dượn).

Ông Bình và bà Thu sinh các con:

6.1. Đặng Đình Sơn.

6.2. Đặng Đình Thạch.

6.3. Đặng Thị Nhàn.

IV. Đời thứ Tám:

IV.1. Các con ông Đặng Đình Công (ông Công là con ông Hoành, bà Cớn):

1. Đặng Đình Vũ (Thương), sinh ngày 7/3/1982, tốt nghiệp Đại học Sư phạm, giáo viên trường THPT Phan Văn Trị, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Vợ ông là bà Mai Thị Bích Trâm, sinh năm 1981, quê ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, giáo viên trưởng THPT An Khánh, Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

Nhà ông bà hiện ở số 269F/7 khu vực 6 phường An Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng Mai Phương.

1.2. Đặng Đình Huy.

2. Đặng Đình Đài (Hoài), sinh ngày 01/11/1985, tốt nghiệp Cao đẳng Cơ điện Nông nghiệp. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Nhung, sinh ngày 4/5/1990, quê ở Thanh Nho, Thanh Chương, Nghệ An.

Nhà ông bà hiện ở số 18/6, hẻm 7, phường An Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng Trúc Nhi.

IV.2. Các con ông Đặng Cảnh Giáo (ông Giáo là con ông Hoành, bà Cớn):

1. Đặng Thúy Hằng, sinh ngày 25/12/1982. Chồng bà là ông Vương Hoàng Ân, sinh 1982, quê ở Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Nhà ông bà hiện ở Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Ông bà sinh các con:

1.1. Vương Nhật Minh, sinh năm 2008.

1.2. Vương Gia Huy, sinh năm 2011.

2. Đặng Thanh Hải, sinh ngày 5/3/1985. Chồng bà là ông Đoàn Hoàng Tâm, sinh 1986, quê ở Rạch Giá, tỉnh Kiên giang.

Nhà ông bà hiện ở Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đoàn Hải Anh, sinh ngày 15/1/2016.

3. Đặng Thế Hùng, sinh ngày 20/11/1989, tốt nghiệp Đại học Kinh tế, công tác tại Công ty truyền hình cáp SCTV Kiên Giang. Vợ ông là La Thị Hà My, sinh năm 1989.

Nhà ông bà hiện ở số 321 đường Lâm Quang Ky, phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

Ông bà sinh các con:

3.1. Đặng Thảo Vy.

3.2. Đặng Khánh Vy.

3.3. Đặng Trúc Vy.

IV.3. Các con ông Đặng Đình Đại (ông Đại là con ông Phú, bà Tân):

1. Đặng Thị Ngọc, sinh ngày 16/08/1990. Chồng bà là Nguyễn Chí Sơn, sinh ngày 18/02/1992, quê ở khối 1 thị trấn Dùng, huyện Thanh Chương.

Nhà ông bà hiện ở khối 1, thị trấn Dùng, huyện Thanh Chương.

Ông bà sinh các con:

1.1. Nguyễn Chí Minh Khôi, sinh ngày 02/02/2017.

1.2. Nguyễn Thị Trúc, sinh ngày 13/01/2019.

2. Đặng Thị Huyền, sinh ngày 20/04/1994. Chồng bà là ông …, sinh… , quê ở thôn ….

Nhà ông bà hiện ở ….

Ông bà sinh các con:

2.1.……………….., sinh ngày …./…../….

3. Đặng Thị Trang, sinh ngày 06/04/1996. Chồng bà là ông …, sinh… , quê ở ….

Nhà ông bà hiện ở ….

Ông bà sinh các con:

3.1.……………….., sinh ngày …./…../….

4. Đặng Quang Cự, sinh ngày 29/01/1992, tốt nghiệp PTTH, hiện làm kinh doanh tự do. Vợ ông là bà ………………………, sinh ngày…./…./……, quê ở……………….

Nhà ông bà hiện ở xóm Sướn, xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương (ở cùng ông bà Đại/Nguyệt)

Ông bà sinh các con:

4.1. Đặng .……………….., sinh ngày …./…../…..

IV.4. Các con ông Đặng Đình Giai (ông Giai là con ông Gia, bà Dượn):

1. Đặng Thị Kim Cúc, sinh năm 1985. Chồng bà là ông Bùi Xuân Tài, sinh năm 1984, quê ở tỉnh Hòa Bình.

Nhà ông bà hiện ở thành phố Hòa Bình.

Ông bà sinh các con:

1.1. Bùi Quỳnh Chi, sinh năm 2011.

1.2. Bùi Xuân Đức, sinh năm 2014.

2. Đặng Thị Kim, sinh năm 1986. Chồng bà là ông Nguyễn Duy Long, sinh năm 1986, quê ở tỉnh Hòa Bình.

Nhà ông bà hiện ở khu 5, thị trấn Chi Nê, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.

Ông bà sinh các con:

2.1. Nguyễn Duy Mạnh, sinh năm 2011.

2.2. Nguyễn Hoài An, sinh năm 2015.

3. Đặng Kim Lành, sinh năm 1988. Chồng bà là ông Bùi Văn Thư, sinh năm 1985, quê ở tỉnh Hòa Bình.

Nhà ông bà hiện ở đội 3, xã Nam Thượng, Kim Bôi, Hòa Bình.

Ông bà sinh các con:

3.1. Bùi Đức Dũng, sinh năm 2014.

3.2. Bùi Anh Tuấn, sinh năm 2020.

4. Đặng Thị Kim Hạnh, sinh năm 1991. Chồng bà là ông Đinh Công Thưởng, sinh năm 1983, quê ở tỉnh Hòa Bình.

Nhà ông bà hiện ở đội 3, xã Nam Thượng, Kim Bôi, Hòa Bình.

Ông bà sinh các con:

4.1. Đinh Thị Châu Anh, sinh năm 2014.

4.2. Đinh Tú Quỳnh, sinh năm 2019.

IV.5. Các con ông Đặng Đình Thái (ông Thái là con ông Gia, bà Dượn):

1. Đặng Đình Hào, sinh ngày 15/10/1994. Vợ ông là bà……….…, sinh… , quê bà ở… ….

Nhà ông bà hiện ở thôn Khánh Sơn, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng …………………..…, sinh ngày…/…../…..

2. Đặng Đình Hiệp, sinh ngày 3/3/1996. Vợ ông là bà………………, sinh… , quê bà ở… ….

Nhà ông bà hiện ở thôn Khánh Sơn, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng …………………..…, sinh ngày…/…../…..

3. Đặng Thị Nga, sinh ngày 15/4/2005. Chồng bà là ông …….……………, sinh……, quê………………………………………………….

Nhà ông bà hiện ở thôn Khánh Sơn, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

3.1. …………………………, sinh ngày…/…../…..

IV.6. Các con ông Đặng Đình Bình (ông Bình là con ông Gia, bà Dượn):

1. Đặng Đình Sơn, sinh năm 1992. Vợ ông là bà…….…, sinh… , quê bà ở… ….

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng …………………..…, sinh ngày…/…../…..

2. Đặng Đình Thạch, sinh năm 1994. Vợ ông là bà……, sinh… , quê bà ở… ….

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng …………………..…, sinh ngày…/…../…..

3. Đặng Thị Nhàn, sinh năm 1996. Chồng bà là ông………, sinh………..

Nhà bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ)

Ông bà sinh các con:

3.1. ..…………………..…, sinh ngày…/…../…..

V. Đời thứ Chín:

V.1. Con ông Đặng Đình Vũ (Thương) (Vũ là con ông Công, bà Vân):

1. Đặng Mai Phương, sinh ngày 10/3/2009.

2. Đặng Đình Huy, sinh ngày 24/10/2012.

V.2. Con ông Đặng Đình Đài (Hoài) (Đài là con ông Công, bà Vân):

1. Đặng Trúc Nhi, sinh ngày 26/10/2020.

V.3. Con ông Đặng Thế Hùng, (Hùng là con ông Giáo, bà Thủy):

1. Đặng Thảo Vy, sinh ngày 30/4/2014.

2. Đặng Khánh Vy, sinh ngày 31/7/2016.

3. Đặng Trúc Vy, sinh ngày 4/3/2018.

V.4. Con ông Đặng Quang Cự, (Cự là con O Đồng lập tự ông Đại, bà Nguyệt):

1. Đặng ……………, sinh ngày …/…/…

V.5. Con ông Đặng Đình Hào (Hào là con ông Thái, bà Lương):

1. Đặng ……………, sinh ngày …/…/…

V.6. Con ông Đặng Đình Hiệp (Hiệp là con ông Thái, bà Lương):

1. Đặng …………..…, sinh ngày …/…/…

V.7. Con ông Đặng Đình Sơn ( Sơn là con ông Bình, bà Thu) :

1. Đặng ………………, sinh ngày …/…/…

V.8. Con ông Đặng Đình Thạch (Thạch là con ông Bình, bà Thu):

1. Đặng ………………….., sinh ngày…/…../…..

F. CHI THỨ SÁU

CHI CỐ ĐẶNG ĐÌNH PHAN (CHI CỐ QUẾ)

I. Đời thứ Năm. Cố Đặng Đình Phan(1), sinh năm 1904 (Giáp Thìn); tử ngày 23/10/1930 (Canh Ngọ), thọ 27 tuổi. Vợ là Cố Nguyễn Thị Dư, sinh năm 1906 (Bính Ngọ); tử ngày 5/12/1967 (Đinh Vị (Mùi), thọ 63 tuổi, là con Cố Trưởng Đưởu ở xóm Thượng Đình cũ, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), cháu trai là Nguyễn Thế Long.

Cố Phan và Cố Dư sinh các con:

1. Đặng Đình Đang(2).

2. Đặng Thị Quế.

3. Đặng Thị Phác.

4. Đặng Thị Phấc.

Mộ Cố Phan đặt tại ……

Mộ Cố Dư đặt tại khu lăng mộ Đặng Gia Tộc đỉnh rú Trổ.

Ghi chú:

(1) Năm 1930, Cố Phan biết tin thực dân Pháp chuẩn bị kéo lính đến bắt các cán bộ hoạt động cách mạng là ông Cháu Xiên, ông Quán và ông Chắt Chươu ở xã Thanh Cát. Cố Phan cấp tốc chạy tới nhà báo cho 3 ông chạy trốn. Khi trở về dọc đường do bị tình nghi là tình báo nên Cố đã bị bắt và bị tử hình vào ngày 20/10/1930.

(2) Cố Phan không có con trai nên lập tự ông Đặng Đình Đang làm con trai (ông Đang là con thứ Tư của Cố Viên và Cố Huề, Chi thứ Ba).

II. Đời thứ Sáu.

1. Ông Đặng Đình Đang(1) (thường gọi là ông Ngọc), sinh năm 1922; tử năm 2000, thọ 80 tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Hiến (thường gọi bà Ngọc), sinh năm 1923; tử năm 2014, thọ 92 tuổi, là con Cố Vấn Tười, quê ở xóm Liên Giáp, xã Thanh Bình (nay là xã Phong Thịnh), cháu trai bà là Nguyễn Ngọc Lương.

Nhà ông bà(2) ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (là nhà của Cố Đặng Đình Phan).

Ông Đang và bà Hiến sinh các con:

1. Đặng Đình Định.

2. Đặng Thị Ngọc.

3. Đặng Phúc Ánh.

Mộ ông Đang, bà Hiến đặt tại khu lăng mộ Chi thứ Ba (Chi Cố Viên) tại rú Mít.

Ghi chú:

(1) Tên thường gọi của ông Đang, bà Hiến thời kỳ đầu là ông/bà Định (khi ông bà sinh con trai đầu Đặng Đình Định), sau khi Định hy sinh (1968) thì tên thường gọi mới đổi thành ông/bà Ngọc.

(2) Sau khi ông Đang mất một thời gian, ngôi nhà và khu vườn này được bà Ngyễn Thị Hiến giao toàn quyền cho bà Đặng Thị Ngọc – là con gái đầu quản lý và sử dụng. Hiện tại Bà Ngọc đã đầu tư xây dựng cải tạo lại khang trang để làm nhà thờ và tưởng niệm của Chi Cố Đặng Đình Phan.

2. Bà Đặng Thị Quế (thường gọi bà Xuân), sinh năm 1919; tử năm 2002 (Nhâm Ngọ), thọ 94 tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Văn Lân, sinh năm 1921; tử …, thọ… tuổi, là con Cố Diệu ở xóm Hạ Cát cũ, nay là thôn Tràng Cát, xã Phong Thịnh.

Bà Quế và ông Lân sinh các con:

2.1. Nguyễn Văn Xuân, sinh năm 1943, nhà ở huyện Nghĩa Đàn.

2.2. Nguyễn Văn Thu, sinh năm 1945, nhà ở huyện Quỳ Hợp.

2.3. Nguyễn Văn Liểu, sinh năm 1956, nhà ở huyện Quỳ Hợp.

2.4. Nguyễn Văn Thuận, sinh năm 1962, nhà ở xã Cát Văn.

2.5. Nguyễn Văn Thắng, sinh năm 1962, nhà ở thôn Tràng Cát, xã Phong Thịnh.

3. Bà Đặng Thị Phác (thường gọi bà Trường), sinh …; tử …, thọ … tuổi.  Chồng bà là ông Nguyễn Đức Vịnh, sinh …; tử …, thọ … tuổi, là con Cố Ký Đính ở xóm Thọ Vực, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn).

Bà  Phác và ông Vịnh sinh các con:

3.1. Nguyễn Đức Hải, nhà ở tại thị trấn Lạt, huyện Tân Kỳ.

3.2. Nguyễn Đức Triều, nhà ở tại thị trấn Lạt, huyện Tân Kỳ.

4. Bà Đặng Thị Phấc (thường gọi bà Điền), sinh năm 1930; tử ngày 9/11/2003 (Quý Mùi), thọ 74 tuổi. Chồng bà là ông Trần Kim Liên, sinh năm 1924; tử năm 2007 (Đinh Hợi), thọ 84 tuổi, là con ông Đỗ Ngoan, dạy học ở xã Thuận Lý (nay là xã Thuận Sơn), huyện Đô Lương.

Bà Phấc và ông Liên sinh các con:

4.1. Trần Kim Điền (đã mất ngày 30/03/1999).

III. Đời thứ Bảy:

Các con ông Đặng Đình Đang:

1. Đặng Đình Định, sinh ngày 8/7/1952, đi bộ đội thời kháng chiến chống Mỹ, hy sinh ngày 30/10/1968 tại mặt trận phía Nam, được công nhận Liệt sỹ chống Mỹ.

Mộ ông Định hiện nay chưa tìm thấy.

2. Đặng Thị Ngọc, sinh ngày 16/8/1958; tử …, thọ … tuổi, tốt nghiệp Trung cấp Bưu điện và công tác tại Bưu điện huyện Tân Kỳ. Chồng bà là ông Vương Đình Kháng, sinh năm 1953; tử …, thọ … tuổi, dạy học tại Trường cấp 3 Tân Kỳ, là con ông Vương Đình Nam, quê ở làng Đông Bích, xã Trung Sơn, huyện Đô Lương.

Nhà ông bà hiện ở thị trấn Lạt, huyện Tân Kỳ.

Bà Ngọc và ông Kháng sinh các con:

2.1. Vương Thị Huệ, sinh năm 1986, nhà thị trấn Lạt, Tân Kỳ, Nghệ An.

2.2. Vương Đình Nhật, sinh năm 1991, cán bộ Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Tân Kỳ.

3. Đặng Phúc Ánh, sinh ngày 16/9/1960; tử …, thọ … tuổi, tốt nghiệp trường Cao đẳng Sư phạm Vinh, dạy học tại Trường cấp 1 Phong Thịnh, cấp 1 Thanh Liên. Vợ ông là bà Phan Thị Nga, sinh ngày 2/2/1966; tử …, thọ … tuổi, tốt nghiệp trường Sư phạm miền núi và dạy học tại Trường cấp 1 Phong Thịnh, Thanh Đức, là con ông Phan Nhật Lệ, nhà ở khối 10, thị trấn Lạt, huyện Tân Kỳ.

Nhà ông bà hiện ở Chợ Chùa, xã Phong Thịnh.

Ông Ánh và bà Nga sinh các con:

3.1. Đặng Thái Phi.

3.2. Đặng Thị Quỳnh Trang.

IV. Đời thứ Tám:

Con ông Đặng Phúc Ánh (ông Ánh là con ông Đang, bà Hiến):

1. Đặng Thái Phi, sinh ngày 7/2/1990, tốt nghiệp Cao đẳng Kinh tế Nghệ An, làm kinh doanh tự do. Vợ ông là bà Hoàng Thị Bé, sinh ngày 23/3/1993.

Nhà ông bà hiện ở Chợ Chùa, xã Phong Thịnh.

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng Thị Ngọc Diệp.

2. Đặng Quỳnh Trang, sinh ngày 17/11/1991, tốt nghiệp Đại học Hà Tĩnh, công tác tại Nhà máy may Đô Lương. Chồng bà là ông Nguyễn Công Tạo, sinh ngày 22/5/1990, hiện là Sĩ quan quân đội.

Nhà ông bà hiện ở xã Lạc Sơn, huyện Đô Lương.

Ông bà sinh các con:

2.1. Nguyễn Ngô Minh Tuệ, sinh ngày 5/10/2018.

2.2. Nguyễn Minh Châu, sinh ngày 11/3/2021

IV. Đời thứ Chín:

Con ông Đặng Thái Phi (Phi là con ông Ánh, bà Nga):

1. Đặng Thị Ngọc Diệp, sinh ngày 6/11/2017.

G. CHI THỨ BẢY

CHI CAN ĐẶNG ĐÌNH CHẤT (CHI CỐ HUỆ )

I. Đời thứ Năm:

1. Ông Đặng Đình Văn (thường gọi là ông Hóa Văn, là con Can Chất và vợ Cả: Can Sỹ), sinh năm 1918; tử ngày 17/3/1981 (12/2 Tân Dậu), thọ 64 tuổi. Vợ là bà Nguyễn Thị Nhưn, sinh năm 1917; tử ngày 12/4/1984 (12/2 Giáp Tý), thọ 68 tuổi, quê bà ở xóm Chi Bái (rú Noóc), xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), cháu đầu của bà là Nguyễn Đức Lân.

Nhà ông bà(1) ở thôn Liên Giáp (là ngôi nhà của Can Chất).

Ông Văn và bà Nhưn sinh các con:

1.1. Đặng Thị Hóa.

1.2. Đặng Đình Phong.

1.3. Đặng Thị Lưu.

1.4. Đặng Thị Hiền.

Mộ ông Văn, bà Nhưn đặt tại rú Phớt.

Ghi chú: (1) Sau khi ông Phong (con trai ông Văn) mất, bà Lý đưa các con sang sinh sống bên quê Ngoại (xã Hòa Sơn), ngôi nhà này được giao cho ông Đặng Đình Bân (em trai ông Văn) và hiện nay ông Đặng Đình Tỵ (con trai trưởng của ông Bân) quản lý, sử dụng và phụng sự Tổ Tiên.

2. Ông Đặng Đình Mân (thường gọi là ông Quý Mân, là con Can Chất và vợ Cả: Can Sỹ), sinh …; tử ngày 17/6, thọ 37 tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Luyển(1), là con cố Thường Đương ở xóm Kẻ Vì cũ, nay thôn Liên Giáp.

Ông Mân và bà Luyển sinh các con:

2.1. Đặng Thị Quý.

2.2. Đặng Thị Vị.

Mộ ông Mân đặt tại nghĩa trang rú Mít.

Ghi chú: (1) Sau khi ông Mân mất, bà Luyển lấy chồng khác là ông Diêu ở xóm Yên Đình, xã Thanh Hoà.

3. Ông Đặng Đình Bân (thường gọi là ông Châu Bân, là con Can Chất và vợ Cả: Can Sỹ), sinh năm 1921 (Tân Dậu); tử năm 2001 (Canh Thìn), thọ 81 tuổi. Ông Bân có hai vợ.

– Vợ Cả là bà Nguyễn Thị Liên (thường gọi bà Châu), sinh năm 1921 (Tân Dậu); tử năm 2008 (Bính Tý), thọ 88 tuổi, là con gái ông Nguyễn Tư Dược ở xóm Cửa Lối, thôn Liên Giáp, em trai bà là ông Nguyễn Tư Vinh (thường gọi là ông Vinh Lan).

Ông Bân và bà Liên (vợ Cả) sinh các con:

3.1. Đặng Thị Châu.

3.2. Đặng Đình Thìn.

3.3. Đặng Đình Tỵ.

3.4. Đặng Đình Kỷ.

3.5. Đặng Thị Dần.

3.6. Đặng Đình Thâm.

– Vợ Hai là bà Nguyễn Thị Thoái, sinh năm 1924 (Giáp Tý); tử năm 2010 (Canh Dần), thọ 87 tuổi, em trai bà là ông Nguyễn Như Khoảng, Nguyễn Như Dũng, quê ở xã Phúc Sơn, huyện Anh Sơn.

Ông Bân và bà Thoái (vợ Hai) sinh các con:

3.7. Đặng Thị Thi.

3.8. Đặng Thị Thư.

Mộ ông Bân, bà Liên và bà Thoái đặt tại nghĩa trang rú Mít

4. Ông Đặng Đình Chân (thường gọi là ông Khai Chân, là con Can Chất và vợ Cả: Can Sỹ), sinh năm 1930 (Canh Ngọ); tử ngày 24/11/2017 (Đing Dậu), thọ 88 tuổi. Vợ ông là bà Trần Thị Bân (thường gọi bà Khai), sinh năm 1934; tử ngày 28/03/2019 (Kỷ Hợi), thọ 86 tuổi, là con ông Trần Kim Phấn ở xóm Hạ Bài cũ, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn), có anh ruột là ông Trần Kim Phác (thường gọi Trung Phác), cháu trai bà là ông Trần Kim Thông, nhà ở xóm Cổ Lâm Ngoại.

Ông Chân và bà Bân sinh các con:

4.1. Đặng Thị Khai.

4.2. Đặng Đình Bút.

4.3. Đặng Đình Đề.

4.4. Đặng Thị Thanh.

4.5. Đặng Thị Hạnh.

4.6. Đặng Thị Như.

4.7. Đặng Đình Sáng.

Mộ ông Chân, bà Bân đặt tại nghĩa trang rú Mít.

5. Bà Đặng Thị Ân (bà Ân là con Can Chất và vợ Hai: Can Tỉu), sinh năm 1925; tử …, thọ … tuổi. Chồng là ông Nguyễn Thúc Tợc, sinh …; tử …, thọ … tuổi, quê ở xóm Văn Nam, xã Thanh Bình (nay xã Phong Thịnh).

Bà Ân và ông Tợc sinh các con:

5.1. Nguyễn Thúc Thành, Liệt sỹ, hy sinh năm 1968 thời kháng chiến chống Mỹ.

5.2. Nguyễn Thúc Tâm.

5.3. Nguyễn Thị Lập.

5.4. Nguyễn Thúc Lường.

5.5. Nguyễn Thị Lình.

5.6. Nguyễn Thúc Trình.

II. Đời thứ Sáu:

II.1. Các con ông Đặng Đình Văn:

1. Bà Đặng Thị Hóa, sinh năm 1945; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Tư Vi, sinh năm 1939; tử …, thọ … tuổi, ở xóm Liên Trì cũ (nay là thôn Liên Thanh), xã Phong Thịnh, công tác tại Nhà máy đường Tân Kỳ.

Nhà ông bà ở khối 5, thị trấn Lạt, huyện Tân Kỳ.

Bà Hóa và ông Vi sinh các con:

1.1. Nguyễn Anh Trung, sinh năm 1971, nhà ở Từ Liêm, Hà Nội.

1.2. Nguyễn Thị Nam, sinh năm 1973, nhà ở khối 3, thị trấn Lạt, Tân Kỳ.

1.3. Nguyễn Xuân Thái, sinh năm 1975, nhà ở khối 3, thị trấn Lạt, Tân Kỳ.

1.4. Nguyễn Thanh Bình, sinh năm 1975, nhà ở Thanh Lĩnh, Thanh Chương.

2. Ông Đặng Đình Phong, sinh năm 1950; tử ngày 28/3/1983 (14/2 Quý Hợi), thọ 34 tuổi, tốt nghiệp trường Trung cấp Nông nghiệp Nghệ An. Vợ ông là bà Thái Thị Lý(1), sinh năm 1954; tử …, thọ … tuổi, tốt nghiệp trường Trung cấp Nông nghiệp Nghệ An, là con ông Thái Hữu Quy, quê ở xã Hoà Sơn, Đô Lương, có em trai là ông Thái Hữu Công.

Nhà bà Lý hiện ở xóm Tân Lập, Tân Văn, Lâm Hà, Lâm Đồng.

Ông Phong và bà Lý sinh các con:

2.1. Đặng Thị Hoài, sinh năm 1975, hiện ở tại Hoà Sơn, Đô Lương, Nghệ An.

2.2. Đặng Thị Huế, sinh năm 1977, hiện ở tại Tân Hà, Lâm Hà, Lâm Đồng.

2.3. Đặng Thị Hương sinh năm 1979, hiện ở tại Tân Thanh, Lâm Hà, Lâm Đồng.

2.4. Đặng Thị Dương, sinh năm 1981, hiện ở tại Tân Văn, Lâm Hà, Lâm Đồng .

Mộ ông Phong đặt tại đỉnh rú Phớt.

Ghi chú: (1) Sau khi ông Phong mất, bà Lý đưa 4 con sang sinh sống bên quê Ngoại (xã Hòa Sơn), nhà ông Văn được giao lại cho ông Bân (em ông Văn) quản lý, sử dụng và phụng tự Tổ tiên.

3. Bà Đặng Thị Lưu, sinh năm 1953; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Đức Biểu, sinh năm 1950; tử …, thọ … tuổi, là con ông Nguyễn Đức Kiêm (thường gọi là ông Tiêu Kiêm), quê ở xóm Liên Giáp, nay xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà ở xóm Sơn Thành, xã Phong Thịnh.

Bà Lưu và ông Biểu sinh các con:

3.1. Nguyễn Đức Quyết, sinh năm 1976, nhà ở Trảng Dài, Biên Hoà, Đồng Nai.

3.2. Nguyễn Đức Tâm, sinh năm 1979, nhà ở Hố Nai, Biên Hoà, Đồng Nai.

3.3. Nguyễn Thị Giáo, sinh năm 1981, nhà ở xã Tân An, Tân Kỳ, Nghệ An.

3.4. Nguyễn Thị Bé, sinh năm 1985, nhà ở 96/1/57 Phan Đình Phùng, phường 2, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.

3.5. Nguyễn Đức Anh, sinh năm 1987, nhà ở xóm Sơn Thành, xã Phong Thịnh.

4. Bà Đặng Thị Hiền, sinh ngày 20/12/1959; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Võ Văn Trung, sinh năm 1951; tử …, thọ … tuổi, quê ở xã Diễn Liên, huyện Diễn Châu.

Nhà ông bà ở xóm Liên Xuân, xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, Nghệ An.

Bà Hiền và ông Trung sinh các con:

4.1. Võ Văn Đại, sinh năm 1980, nhà ở Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, Nghệ An

4.2. Võ Đình Thắng, sinh năm 1982, nhà ở phường An Phú Đông, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

4.3 Võ Quang Thành, sinh năm 1986, nhà ở khu phố Đồng Tiến, thị trấn Đinh Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.

II.2. Các con ông Đặng Đình Mân:

1. Bà Đặng Thị Quý, sinh năm 1940; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Trần Hữu Đắc, sinh năm 1939; tử …, thọ … tuổi, quê ở xóm Tràng Nội cũ, xã Thanh Cát (nay là xã Cát Văn).

Nhà ông bà ở ….

Bà Quý và ông Đắc sinh các con:

1.1. Trần Hữu Hùng, sinh …, nhà ở tại …

2. Bà Đặng Thị Vị, sinh năm 1943; tử …, thọ … tuổi, công tác tại Ngân hàng Đô Lương. Chồng bà là ông Trần Văn Tỵ, sinh năm 1939; tử …, thọ …tuổi, quê ở Hải Hưng.

Nhà ông bà ở thị trấn Đô Lương.

Bà Vị và ông Tỵ sinh các con:

2.1. Trần Văn Sơn.

III.3. Các con ông Đặng Đình Bân:

1. Bà Đặng Thị Châu (bà Châu là con ông Bân và vợ Cả: bà Liên), sinh ngày 10/4/1951; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Trọng Lưu, sinh …; tử …, thọ … tuổi, là con ông Lương, quê ông ở xã Minh Sơn, huyện Đô Lương.

Nhà ông bà hiện ở xã Minh Sơn, Đô Lương.

Bà Châu và ông Lưu sinh các con:

1.1. Nguyễn Trọng Danh.

1.2. Nguyễn Thị Hương.

1.3. Nguyễn Thị Trầm.

2. Ông Đặng Đình Thìn (ông Thìn là con ông Bân và vợ Cả: bà Liên), sinh năm 1954, đã hy sinh ngày 12/9/1972 (14/11 Nhâm Tý) trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, được công nhận Liệt sỹ.

Mộ ông Thìn đặt tại nghĩa trang Liệt sỹ xã Phong Thịnh.

3. Ông Đặng Đình Tỵ (ông Tỵ là con ông Bân và vợ Cả: bà Liên), sinh ngày 3/11/1956; tử …, thọ … tuổi.

Nhà ông bà ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (nhà ông Văn giao lại cho ông Bân, sau nhà thờ Họ, phía bên trái).

Ông Tỵ có hai vợ.

– Vợ đầu là bà Nguyễn Thị Thanh, sinh ngày 26/5/1961; tử ngày 9/2/2017 (Đinh Dậu), thọ 57 tuổi, là con bà Nguyễn Thị Liên ở xã Hồng Sơn, huyện Đô Lương, em trai là Nguyễn Văn Đức.

Ông Tỵ và bà Thanh (vợ đầu) sinh các con:

3.1. Đặng Thị Duyên.

3.2. Đặng Đình Hồng.

3.3. Đặng Thị Hảo.

3.4. Đặng Thị Phương.

3.5. Đặng Đình Bắc.

– Vợ sau là bà Nguyễn Thị Trà, sinh ngày 17/2/1983, quê bà ở xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương.

Ông Tỵ và bà Trà (vợ sau) sinh các con:

3.6. Đặng Đình Quân, sinh ngày 25/04/2020.

Mộ bà Thanh đặt tại nghĩa trang rú Trổ.

4. Ông Đặng Đình Kỷ (ông Kỷ là con ông Bân và vợ Cả: bà Liên), sinh ngày 27/12/1959; tử …, thọ … tuổi, công tác tại Nhà máy Đường sông Con (đã nghỉ hưu). Vợ ông là bà Nguyễn Thị Hoài, sinh …; tử …, thọ … tuổi, là con ông Thìn và bà Yên, quê ở thị trấn Lạt, huyện Tân Kỳ.

Nhà ông bà hiện ở thị trấn Lạt, huyện Tân Kỳ.

Ông Kỷ và bà Hoài sinh các con:

4.1. Đặng Đình Nhật.

4.2. Đặng Đình Anh.

5. Bà Đặng Thị Dần (bà Dần là con ông Bân và vợ Cả: bà Liên), sinh ngày 12/9/1962; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông  Hoàng Đình Nhâm, sinh …; tử …, thọ … tuổi, là con ông Hoàng Đình Trinh ở thôn Trung Thọ, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở thôn Trung Thọ, xã Phong Thịnh.

Bà Dần và ông Nhâm sinh các con:

5.1. Hoàng Đình Nhàn.

5.2. Hoàng Thị Chung.

5.3. Hoàng Thị Nhung.

6. Ông Đặng Đình Thâm (ông Thâm là con ông Bân và vợ Cả: bà Liên), sinh ngày 10/10/1968; tử …, thọ … tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Thìn, sinh ngày 16/10/1964; tử …, thọ … tuổi, là con ông Nguyễn Thúc Ngoãn và bà Hoàng Thị Đoan, quê ở xóm Cầu Ván, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Ông Thâm và bà Thìn sinh các con:

6.1. Đặng Thị Từ.

6.2. Đặng Thị Liệu.

6.3. Đặng Thị Thắm.

6.4. Đặng Đình Thiết.

7. Bà Đặng Thị Thi (bà Thi là con ông Bân và vợ Hai: bà Thoái), sinh ngày 3/3/1965; tử …,thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Văn Ngọ, sinh ngày 19/6/1964; tử …, thọ … tuổi, là con ông Ngọ Quý, quê ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Bà Thi và ông Ngọ sinh các con:

7.1. Nguyễn Văn Võ, sinh ngày 9/9/1988.

7.2. Nguyễn Văn Hùng, sinh ngày 19/9/1990.

7.3. Nguyễn Thị Phương, sinh ngày 19/6/1994.

8. Bà Đặng Thị Thư (bà Thư là con ông Bân và vợ Hai: bà Thoái), sinh năm 1969; tử …,thọ … tuổi. Chồng bà là ông Trần Kim Sơn, sinh năm 1968; tử năm 2019 (Kỷ Hợi), thọ 50 tuổi, là con ông Trần Kim Sinh, quê ở thôn Tràng Cát, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Bà Thư và ông Sơn sinh các con:

8.1. Trần Kim Mạnh, sinh năm 1994.

8.2. Trần Kim Hiếu, sinh năm 1995.

8.3. Trần Thị Thảo, sinh năm 1998.

III.4. Các con ông Đặng Đình Chân:

1. Bà Đặng Thị Khai, sinh ngày 2/2/1960; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Văn Phượng, sinh năm 1959; tử …, thọ … tuổi, là con ông Chắt Thận ở xã Cao Điền cũ, nay Thanh Liên, (nhà ở phía trên đò Cận).

Nhà ông bà hiện ở xóm Đò Cận, xã Thanh Liên.

Bà Khai và ông Phượng sinh các con:

1.1. Nguyễn Thị Xuân, sinh năm 1981, nhà ở tại Long Khánh, Đồng Nai.

1.2. Nguyễn Xuân Thu, sinh năm 1985, nhà ở tại xã Thanh Liên.

1.3. Nguyễn Xuân Thìn, sinh năm 1987, nhà ở tại Long Khánh, Đồng Nai.

2. Ông Đặng Đình Bút(1), sinh ngày 1/4/1964; tử năm 2015 (Ất Mùi), thọ 52 tuổi. Vợ ông là bà Hoàng Thị Bình, sinh năm 1973; tử …, thọ … tuổi, quê ở xã Hòa Sơn, huyện Đô Lương.

Nhà ông bà hiện ở xã Hòa Sơn, huyện Đô Lương.

Ông Bút và bà Bình sinh các con:

2.1. Đặng Đình Chúc.

2.2. Đặng Đình Đạt.

Mộ ông Bút đặt tại xã Hòa Sơn, huyện Đô Lương.

Ghi chú: (1) Sau khi cưới, ông Bút về ở rể nhà vợ tại Hòa Sơn.

3. Ông Đặng Đình Đề, sinh ngày 15/4/1966, tử …, thọ … tuổi.

Nhà ông Đề hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh.

Ông Đề có hai vợ.

– Vợ đầu là bà Nguyễn Thị Thắm(1). Ông Đề và bà Thắm (vợ đầu) sinh các con:

3.1. Đặng Thị Bé.

– Vợ sau là bà Nguyễn Thị Thái(2). Ông Đề và bà Thái (vợ sau) sinh các con:

3.2. Đặng Thị Nam.

Ghi chú:

(1) Ông Đề và bà Thắm đã ly hôn năm 1996.

(2) Ông Đề và bà Thái đã ly hôn năm 2012.

4. Bà Đặng Thị Thanh, sinh ngày 22/12/1969; tử …, thọ …tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Đình Lương, sinh năm 1967; tử …, thọ … tuổi, là con ông Dao Gia, quê ở thôn Liên Trung, xã Thanh Bình (nay xã Phong Thịnh).

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Trung, xã Phong Thịnh.

Bà Thanh và ông Lương sinh các con:

4.1. Nguyễn Thị Huyền, sinh năm 1993, nhà ở tại Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.

4.2. Nguyễn Thị Hằng, sinh năm 1995, nhà ở quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

4.3. Nguyễn Đình Huấn, sinh năm 1998, đang học trường quân đội.

5. Bà Đặng Thị Hạnh, sinh ngày 24/10/1972; tử …, thọ … tuổi. Chồng bà là ông Nguyễn Ngọc Dương, sinh năm 1969; tử …, thọ … tuổi, là con ông Nguyễn Ngọc Thắng (thường gọi là ông Thắng Lợi), quê ở thôn Liên Giáp, xã Thanh Bình (nay là xã Phong Thịnh).

Nhà ông bà hiện ở xóm Sướn, xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương.

Bà Hạnh và ông Dương sinh các con:

5.1. Nguyễn Thị Hoài, sinh năm 1994, nhà ở tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

5.2. Nguyễn Ngọc Hải, sinh năm 1996, nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh.

6. Bà Đặng Thị Như, sinh ngày 04/12/1976; tử …, thọ … tuổi, tốt nghiệp trường Đại học Vinh, dạy học tại trường Tiểu học Liên Thành, xã Liên Thành, huyện Yên Thành. Chồng bà là ông Trần Xuân Hương, sinh ngày 06/02/1972; tử …, thọ … tuổi, quê ở xã Liên Thành, huyện Yên Thành.

Nhà ông bà hiện ở xóm 5, xã Liên Thành, huyện Yên Thành.

Bà Như và ông Hương sinh các con:

6.1. Trần Quốc Anh, sinh ngày 2/9/1998, làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh.

6.2. Trần Hiền Mai, sinh ngày 23/06/2007.

7. Ông Đặng Đình Sáng, sinh ngày 15/07/1979; tử ngày 21/05/2020 (29/04 Canh Tý), thọ 41 tuổi. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Nguyệt, sinh ngày 03/12/1979, quê ở đội 12 (cũ), xã Cát Văn, Thanh Chương, Nghệ An.

Nhà ông bà hiện ở xóm Liên Giáp, xã Phong Thịnh (ở nhà ông bà Chân/Bân).

Ông Sáng và bà Nguyệt sinh các con:

7.1. Đặng Đình Gia Bảo.

Mộ ông Sáng đặt tại nghĩa trang rú Mít.

III. Đời thứ Bảy:

III.1. Các con ông Đặng Đình Phong (ông Phong là con ông Văn, bà Nhưn):

1. Đặng Thị Hoài, sinh ngày 2/9/1975. Chồng bà là ông Hoàng Đắc Tuyển, sinh năm 1969, quê ở Hòa Sơn, Đô Lương.

Nhà ông bà hiện ở ở Hoà Sơn, Đô Lương, Nghệ An.

Ông bà sinh các con:

1.1. Hoàng Thị Mỹ Duyên, sinh năm 1995.

1.2. Hoàng Đắc Thụ, sinh năm 1997.

1.3. Hoàng Thị An Như, sinh năm 2013.

2. Đặng Thị Huế, sinh ngày 26/3/1977. Chồng bà là ông Thái Đình An, sinh năm 1972, quê ở Đô Lương, Nghệ An

Nhà ông bà hiện ở Tân Hà, Lâm Hà, Lâm Đồng.

Ông bà sinh các con:

2.1. Thái Đình Tuấn Anh, sinh năm 1997.

2.2. Thái Anh Quốc, sinh năm 1999.

3. Đặng Thị Hương, sinh ngày 1/10/1979. Chồng bà là ông Nguyễn Trọng Tuấn, sinh năm 1971, quê ở Nam Đàn, Nghệ An

Nhà ông bà hiện ở Tân Thanh, Lâm Hà, Lâm Đồng.

Ông bà sinh các con:

3.1. Nguyễn Trung Hậu, sinh năm 2000.

3.2. Nguyễn Anh Phương, sinh năm 2010.

4. Đặng Thị Dương, sinh ngày 28/10/1981. Chồng bà là ông Nguyễn Thượng Quyền, sinh năm 1983, quê ở Cao Phong, Hòa Bình.

Nhà ông bà hiện ở Tân Văn, Lâm Hà, Lâm Đồng.

Ông bà sinh các con:

4.1. Nguyễn Đăng Hoàng, năm sinh 2007.

4.2. Nguyễn Thị Bích Bảo, sinh năm 2011.

III.2. Các con ông Đặng Đình Tỵ (ông Tỵ là con ông Bân, bà Liên):

1. Đặng Thị Duyên, sinh ngày 15/1/1982. Chồng bà là ông Nguyễn Thái Bình, sinh năm 1984, quê ở tỉnh Long An.

Nhà ông bà hiện ở ấp Chánh, xã Đức Lập Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Ông bà sinh các con:

1.1. Nguyễn Đặng Duy Thái, sinh năm 2004.

1.2. Nguyễn Đặng Duy Thiện, sinh năm 2008.

2. Đặng Đình Hồng, sinh ngày 19/11/1984 (27/10 Giáp Tý). Vợ ông là bà Nguyễn Thị Bông, sinh ngày 24/9/1989, quê bà ở Mỹ Đức, Hà Nội.

Nhà ông bà hiện ở đội 3, xã Hồng Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng Thị Hương Ly, sinh ngày 03/11/2009.

2.2. Đặng Thảo Ngọc, sinh ngày 04/06/2014.

2.3. Đặng Uyên Nhi, sinh ngày 31/07/2017.

2.4. Đặng Diệu Anh, sinh ngày 27/04/2019.

3. Đặng Thị Hảo, sinh ngày 12/12/1987. Chồng bà là ông ………………………, sinh ngày …/…./…., quê ở ….

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

3.1. …………………, sinh ngày …./…./…..

4. Đặng Thị Phương, sinh ngày 23/05/1990. Chồng bà là ông Vũ Văn Thuật, sinh ngày 9/4/1986, quê ở Hải Hậu, Nam Định.

Nhà ông bà hiện ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

Ông bà sinh các con:

4.1. Vũ Ngọc Ngân Thu, sinh ngày 19/12/2015.

4.2. Vũ Thị Hải Yến, sinh ngày 17/09/2018.

5. Đặng Đình Bắc, sinh ngày 14/05/1996. Vợ ông là bà …., sinh ngày …/…/…., quê bà ở …..

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

5.1. Đặng ………………., sinh ngày …./…./…..

6. Đặng Đình Quân, sinh ngày 25/04/2020.

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

5.1. Đặng ………………., sinh ngày …./…./…..

III.3. Các con ông Đặng Đình Kỷ (ông Kỷ là con ông Bân, bà Liên):

1. Đặng Đình Nhật, sinh ngày 01/05/1988. Vợ ông là bà …………..……, sinh ngày …/…./…, quê bà ở …..

Nhà ông bà hiện ở Nha Trang, Khánh Hòa.

Ông bà sinh các con:

1.1. Đặng …………………., sinh ngày …./…./…..

2. Đặng Đình Anh, sinh ngày …/…/1996. Vợ ông là bà ……………..……, sinh ngày …/…./…, quê bà ở ……

Nhà ông bà hiện ở thị trấn Lạt, huyện Tân Kỳ (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

2.1. Đặng …………………., sinh ngày …./…./…..

III.4. Các con ông Đặng Đình Thâm (ông Thâm là con ông Bân, bà Liên):

1. Đặng Thị Từ, sinh ngày 10/12/1988. Chồng bà là ông Lâm Văn Thìn, sinh ngày 15/2/1988, quê ở Chương Mỹ, Hà Nội.

Nhà ông bà hiện ở Hà Hoàng Hồ, phường Mỹ Xuyên, tỉnh Long Xuyên.

Ông bà sinh các con:

1.1. Lâm Tấn Phát, sinh ngày 9/6/2011.

1.2. Lâm Anh Thư, sinh ngày 9/6/2016.

1.3. Lâm Gia Hưng, sinh ngày 8/8/2020.

2. Đặng Thị Liệu, sinh ngày 8/6/1991. Chồng bà là ông Trần Hạnh, sinh ngày …/…./…, quê ở thôn Liên Chung, xã Phong Thịnh.

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Chung, xã Phong Thịnh.

Ông bà sinh các con:

2.1. Trần Diệu Linh, sinh ngày 6/5/2015.

2.2. Trần Khánh Huyền, sinh ngày 27/4/2017.

2.3. Trần Phương Nhi, sinh ngày 13/6/2019.

3. Đặng Thị Thắm, sinh ngày 5/5/1994. Chồng bà là ông ………………, sinh ngày …/…/…., quê ở ….

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

3.1. …

4. Đặng Đình Thiết, sinh ngày 16/9/1997. Vợ ông là bà Hoàng Hà Phương, sinh ngày 21/9/1997, quê bà ở xã Bài Sơn, huyện Đô Lương

Nhà ông bà hiện ở thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh (đang ở cùng bố mẹ).

Ông bà sinh các con:

4.1. Đặng  …………………., sinh ngày …./…./…..

III.5. Các con ông Đặng Đình Bút (ông Bút là con ông Chân, bà Bân):

1. Đặng Đình Chúc, sinh 18/07/2001, học Trường kỹ thuật 3 thành phố Vinh.

2. Đặng Đình Đạt, sinh 2/8/2007, đang học PTTH.

III.6. Các con ông Đặng Đình Đề (ông Đề là con ông Chân, bà Bân):

1. Đặng Thị Bé, sinh ngày …/…/…., bà hiện ở tại Đắc Lắc.

2. Đặng Thị Nam, sinh năm 2012.

III.7. Các con ông Đặng Đình Sáng (ông sáng là con ông Chân, bà Bân):

1. Đặng Đình Gia Bảo, sinh ngày 18/06/2017.

IV. Đời thứ Tám:

IV.1. Con ông Đặng Đình Hồng (ông Hồng là con ông Tỵ, bà Thanh):

1. Đặng Thị Hương Ly, sinh ngày 03/11/2009.

2. Đặng Thảo Ngọc, sinh ngày 04/06/2014.

3. Đặng Uyên Nhi, sinh ngày 31/07/2017.

4. Đặng Diệu Anh, sinh ngày 27/04/2019.

IV.2. Con ông Đặng Đình Bắc (ông Bắc là con ông Tỵ, bà Thanh):

1. Đặng ……….…, sinh ngày …/…/…

IV.3. Con ông Đặng Đình Quân (ông Quân là con ông Tỵ, bà Trà):

IV.4. Con ông Đặng Đình Nhật (ông Nhật là con ông Kỷ, bà …):

1. Đặng …………., sinh ngày …/…/…

IV.5. Con ông Đặng Đình Anh (ông Anh là con ông Kỷ, bà …):

1. Đặng ……………, sinh ngày …/…/…

IV.6. Con ông Đặng Đình Thiết (ông Thiết là con ông Thâm, bà Thìn):

1. Đặng ……………..…, sinh ngày …/…/…

IV.7. Con ông Đặng Đình Chúc (ông Chúc là con ông Bút, bà Bình):

1. Đặng ………….…, sinh ngày …/…/…

IV.8. Con ông Đặng Đình Đạt (ông Đạt là con ông Bút, bà Bình):

1. Đặng ……………, sinh ngày …/…/…

IV.9. Con ông Đặng Đình Gia Bảo (ông Bảo là con ông Sáng, bà Nguyệt):

1. Đặng ………..…, sinh ngày …/…/…

Chương III

BỔ SUNG, SỬA ĐỔI, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG GIA PHẢ

1. Các thế hệ con cháu Đặng Gia Tộc thôn Liên Giáp có trách nhiệm thông tin, chuyển tải nội dung Gia phả đến con, cháu trong gia đình mình và những người có liên quan để hiểu biết rõ được nguồn cội của mình, qua đó mỗi người thấy được nghĩa vụ, bổn phận và lan tỏa tình cảm với Gia Tộc, với quê hương.

Mọi cá nhân, gia đình trong Gia Tộc có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, bổ sung thông tin của bản thân và gia đình mình vào Gia phả được kịp thời, chính xác, liên tục, không bị gián đoạn, nhằm đảm bảo cho các thế hệ mai sau có thông tin đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, trung thực về lịch sử gia đình, Gia Tộc chúng ta.

2. Kể từ năm Canh Tý – 2020, Gia Tộc Đặng Đình tổ chức Giỗ Hợp kỵ (Giỗ chung) mỗi năm một (01) lần vào ngày 25 tháng 4 Âm lịch hàng năm(1), đó là ngày Giỗ Thủy tổ Can ông Đặng Đình Lọng và Can bà Nguyễn Thị Xưng đến các bậc Can, Cố, Ông, Bà, Bác, Cha, Mẹ, Chú, O, … và các bậc sa sinh tảo lạc của Gia Tộc đã được các gia đình trong Họ rước chân hương về thờ cúng tại nhà thờ. Vì vậy, các thế hệ con cháu trong Gia Tộc cần ghi nhớ và có trách nhiệm, bổn phận hàng năm thu xếp thời gian về dự Giỗ Hợp kỵ để tri ân công đức và thành kính dâng hương tưởng nhớ của Tổ Tiên.

Ghi chú: (1) Theo các bậc bề trên cho biết, sau cách mạng tháng 8/1945, các ông đời thứ Sáu đã thống nhất rước chân hương thờ cúng các bậc Tổ Tiên từ các gia đình trong Họ về nhà thờ để tổ chức Giỗ Hợp kỵ (Giỗ chung cả Họ) và hàng năm lấy ngày 25/4 Âm lịch là ngày giỗ các bậc Tiền nhân đã mất trong 6 tháng đầu năm, ngày 10/9 Âm lịch là ngày giỗ các bậc tiền nhân đã mất trong 6 tháng cuối năm. Do điều kiện hiện nay đa số con cháu của Gia Tộc định cư lập nghiệp xa quê hương, có tâm tư nguyện vọng được tạo điều kiện hàng năm có thể thu xếp thời gian về dâng hương Tổ Tiên. Sau khi thống nhất ý kiến của con cháu trong Họ, vào ngày Giỗ Hợp kỵ 10/9 Kỷ Hợi (2019) chúng ta đã làm lễ kính cáo Tổ Tiên xin phép được hợp nhất mỗi năm tổ chức 1 ngày Giỗ Hợp kỵ các bậc Tiền nhân vào thời gian thích hợp thay cho mỗi năm tổ chức 2 ngày như hiện nay, theo đó xin lấy ngày 25/4 Âm lịch hàng năm là ngày Giỗ hợp kỵ tưởng nhớ các bậc Tiền nhân của Đặng Gia Tộc đã về cõi vĩnh hằng trong năm. Như vậy, việc tổ chức Giỗ hợp kỵ 2 lần 1 năm đã thực hiện được 75 năm, kể từ năm Canh Tý – 2020, tại nhà thờ Đặng Gia Tộc thôn Liên Giáp tổ chức Giỗ Hợp kỵ (Giỗ chung cả Họ) mỗi năm 1 lần vào ngày 25/4 Âm lịch.

3. Gia phả là tư liệu lịch sử của Gia Tộc, của cả dòng họ, các thế hệ con cháu trong Họ hôm nay và mai sau có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền và giữ gìn, bảo quản lưu giữ với trách nhiệm cao và trân quý nhất.

4. Cuốn Gia phả này được tái bản lần thứ hai, tuy nhiên trong quá trình biên tập, cập nhật thông tin cũng không thể tránh được sai sót hoặc không được chuẩn xác. Vì vậy, yêu cầu mọi người con cháu trong Gia Tộc nếu có thông tin cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị phản ánh về Ban Biên tập để được giải quyết kịp thời.

Người tiếp nhận thông tin:

– Ông Đặng Đình Nhật, Chủ biên, đt: 0904120233; e-mail: nhatdd62@gmail.com;

– Ông Đặng Đình Phùng, Thư ký Biên tập, điện thoại: 0901122115;mail: dangdinhphung2000@gmail.com;

5. Cuốn Gia phả được in thành 08 cuốn, 01 cuốn lưu tại nhà thờ, mỗi Chi lưu 01 cuốn và phát hành 01 phiên bản điện tử trên trang thông tin điện tử của Họ Đặng miền Trung tại địa chỉ: http://www.hodangmientrung.com để các thế hệ con cháu có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận, tra cứu, tìm hiểu thông tin về Đặng Gia Tộc thôn Liên Giáp.

PHỤ LỤC

CÁC BÀI CHÚC VĂN KHẤN

1. Chúc văn khấn xin hợp nhất hai ngày Giỗ Hợp kỵ 25/4 và 10/9 thành một ngày (xin lấy ngày 25/4 Âm lịch là ngày Giỗ hợp kỵ hàng năm).

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm thứ 74, Nghệ An tỉnh, Thanh Chương huyện, Phong Thịnh xã, Liên Giáp thôn.

– Kính thỉnh Đức Hoàn Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Đông trù tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Thổ địa Long Mạch Tôn thần, ngài Ngũ phương Ngũ thổ phúc đức Chính Thần và chư vị Thần linh cai quản xứ này;

– Kính lạy Tiên linh Can Ông Đặng Đình Lọng và Can Bà Nguyễn Thị Xưng;

– Kinh lạy Tiên linh các bậc Can, Cố, Ông, Bà, Bác, Cha, Mẹ, Chú, Cô, Anh, Chị Em;

– Kính lạy Chân linh các vị tảo sinh sa lạc, hữu hình vô dưỡng, hữu danh vô hình, phàm ngã gia thân cùng huyết mạch được thờ cúng nhà thờ họ Đặng Đình.

Hôm nay, ngày 10 tháng 09 năm Kỷ Hợi (2019) các thế hệ Con Cháu Chắt Nội, Ngoại đã tổ chức “Giỗ hợp kỵ” các bậc Tiền nhân của Đặng Gia tộc về cõi vĩnh hằng vào 6 tháng cuối năm. Nay theo tâm nguyện của toàn thể con cháu trong Họ đồng tâm nhất trí, đồng lòng ủng hộ, Hậu duệ Tộc trưởng Đặng Đình Nhật thành kính dâng nén hương xin được khẩn cầu thỉnh nguyện các bậc Tiên linh, Chân linh và cộng đồng gia tiên của Đặng Gia tộc một việc như sau: Truyền thống từ lâu của nhà thờ Nhánh Họ Đặng Đình, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An hàng năm tổ chức 2 ngày “Giỗ hợp kỵ” là ngày 25/4 Âm lịch giỗ các bậc Tiền nhân của Đặng Gia tộc đã về cõi vĩnh hằng vào 6 tháng đầu năm và ngày 10/9 Âm lịch giỗ các bậc Tiền nhân của Đặng Gia tộc đã về cõi vĩnh hằng vào 6 tháng cuối năm. Nhưng theo dòng chảy thời gian cùng với sự phát triển đa dạng của xã hội Việt Nam hiện đại và nhu cầu cuộc sống nên các thế hệ con cháu nội/ngoại của Đặng Gia tộc có những người lập nghiệp tại quê hương, có những người phải xa quê hương đến mọi miền đất nước hoặc nước ngoài để lập nghiệp. Với các thế hệ con cháu xa quê nhớ đến ngày Giỗ hợp kỵ là ngày trọng đại, thành tâm mong muốn được có mặt tại nhà thờ để thành kính dâng nén hương thơm tưởng nhớ công ơn các bậc tổ tiên, nhưng vì điều kiện công tác, học tập hoặc điều kiện khách quan khác không thể về quê được nên nhớ tiếc khôn nguôi. Để phù hợp với tâm tư nguyện vọng của các thế hệ con cháu là hàng năm có thể thu xếp được thời gian về dâng hương tổ tiên, vì vậy chúng con cúi xin các bậc Tiên linh, Chân linh, cộng đồng gia tiên cho phép được hợp nhất mỗi năm tổ chức 1 ngày giỗ hợp kỵ các bậc tiền nhân của Đặng Gia tộc vào thời gian thích hợp thay cho mỗi năm tổ chức 2 ngày là ngày 25/4 và ngày 10/9 như hiện nay, theo đó hàng năm chúng con xin được lấy ngày 25/4 Âm lịch là ngày giỗ Giỗ hợp kỵ tại nhà thờ Nhánh Họ Đặng Đình, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An để tưởng nhớ các bậc tiền nhân của Đặng Gia tộc đã về cõi vĩnh hằng trong năm.

Kính lạy các bậc Tiên linh, Chân linh và cộng đồng gia tiên Đặng Gia tộc!

Tấm lòng con cháu trong Họ luôn khắc sâu ghi lòng tạc dạ công đức của các bậc Tiền nhân, luôn hướng về cội nguồn tiên tổ, chúng con luôn ghi nhớ “Cây có rễ, nước có nguồn, ngàn đời nhớ Tổ Tông công đức, muôn thuở ghi con cháu thảo hiền”. Kể từ nay chúng con xin được lấy ngày 25/4 Âm lịch hàng năm là ngày Giỗ hợp kỵ  các bậc tiền nhân của Đặng Gia tộc tại nhà thờ Nhánh Họ Đặng Đình, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, chúng con thành kính xin được các bậc Tiên linh, Chân linh và cộng đồng Gia tiên chấp bái.

Chúng con tuổi còn trẻ, đầu còn xanh, nếu có lầm có lỗi xin được Tổ Tiên xá lầm, xá lỗi cho chúng con, vạch đường chỉ lối cho chúng con đi để chúng con biết tìm chỗ sáng, tránh chỗ tối, con cháu trong Họ đoàn kết, gìn giữ gia phong, phụng sự Tổ Tiên. Cúi xin Tổ Tiên phù hộ độ trì, ban phúc ban ân cho con cháu trong Họ.

Xin được Đa tạ và Cẩn cáo!

Ghi chú:

– Lễ xin hợp nhất hai ngày Giỗ Hợp kỵ 25/4 ÂL và 10/9 ÂL thành một ngày và lấy ngày 25/4 Âm lịch là ngày Giỗ hợp kỵ hàng năm được thực hiện vào hồi 14h ngày Giỗ Hợp kỵ ngày 10/9 Kỷ Hợi, 2019.

Chúc văn khấn đã được hóa vàng ngay sau khi hành lễ xong.

2. Chúc văn khấn ngày Giỗ Hợp kỵ hàng năm.

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm thứ …, Nghệ An tỉnh, Thanh Chương huyện, Phong Thịnh xã, Liên Giáp thôn.

– Kính thỉnh Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Đông trù tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Thổ địa Long Mạch Tôn thần, ngài Ngũ phương Ngũ thổ phúc đức Chính Thần và chư vị Thần linh cai quản xứ này;

– Kính lạy Tiên linh Can Ông Đặng Đình Lọng và Can Bà Nguyễn Thị Xưng;

– Kính lạy Tiên linh các bậc Can, Cố, Ông, Bà, Bác, Cha, Mẹ, Chú, Cô, Anh, Chị Em;

– Kính lạy Chân linh các vị tảo sinh sa lạc, hữu hình vô dưỡng, hữu danh vô hình, phàm ngã gia thân cùng huyết mạch được thờ cúng nhà thờ họ Đặng Đình.

Hôm nay, ngày 25 tháng 4 năm ….. , toàn thể Con Cháu Chắt Nội, Ngoại cùng tập trung về tại nhà thờ Họ Đặng Đình, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An tổ chức “Giỗ hợp kỵ” hàng năm để tưởng nhớ và tri ân các bậc Tiền Nhân của Đặng Gia Tộc đã về cõi vĩnh hằng.

Chúng con thành tâm cung tiến lễ “Hương hoa, phù lưu thanh tước, trà rượu, hoa quả, bánh kẹo, mâm cỗ, kim ngân minh y, đẳng vật chi nghi, lễ mọn tâm thành” xin kính dâng lên trước án thờ các vị Tiên linh, Chân linh của Đặng Gia Tộc. Hậu duệ Tộc trưởng Đặng Đình Nhật xin thay mặt cho con cháu trong Họ dâng nén hương thơm, chén rượu nồng kính lạy Tổ tiên, xin kính cẩn mời các vị Tiên linh, Chân linh gần xa, bay bổng về tại Từ đường đồng lai thượng hưởng. Đồng kính mời ngài Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng, kính mời Vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng hâm hưởng.

Chúng con xin cầu nguyện: “Tổ Tiên của chúng con mãi bình an nơi miền cực lạc, mãi yên giấc ngàn thu nơi cõi vĩnh hằng, mãi mồ yên mả đẹp và lai lâm chứng giám Phù hộ độ trì cho con cháu trong Họ mạnh khỏe bình an, trên dưới kết đoàn; Xóa mọi lỗi lầm, ban phúc ban ân; Điều lành mang đến, điều dữ mang đi; Thêm của thêm người, hanh thông quan lộ; Cho tử tôn phồn thịnh khang ninh; Để dòng họ trường tồn tiến bộ; Cây có rễ, nước có nguồn, ngàn đời nhớ Tổ Tông công đức, muôn thuở ghi con cháu thảo hiền”.

Chúng con xin hứa: “Tiếp nối nghiệp Tổ Tông truyền lại, dạy cháu con mãi mãi noi theo, gìn giữ gia phong, phụng sự Tổ Tiên, mở rộng lòng nhân, trồng nhiều cây đức, giữ vững nếp nhà, vững bền muôn thuở”.

Chúng con xin nhớ: “Tổ Tiên trước dày công gây dựng, con cháu sau góp sức sửa sang, tháng đôi tuần mở cửa đèn nhang, năm bốn tiết vin màu lễ cúng”.

Nhân ngày trọng Lễ trọng đại này với tấm lòng biết ơn và tri ân TiênTổ, chúng con xin kính dâng các vị Tiên linh, Chân linh một số Tiền vàng, Kim ngân xin được bề trên chấp bái và kính nhờ Đức quan võ lâm hành khiển đương cai thái tuế tôn thần cai quản đất này cấp phát tới các vị Tiên linh, Chân linh Đặng Gia Tộc. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin thấu tỏ.

Trong giờ phút linh thiêng này, tất cả chúng con có mặt tại đây xin thành tâm kính cẩn nghiêng mình cúi đầu một phút mặc niệm tưởng nhớ và tri ân Anh linh các bậc Tiền Nhân Tiên Tổ.

Một phút mặc niệm bắt đầu !

Xin Đa tạ và Cẩn cáo !

Ghi chú: Mỗi lần làm lễ thì in 1 bản Chúc văn khấn có đầy đủ thông tin về thời gian và hóa vàng ngay sau khi hành lễ xong.

3. Chúc văn khấn tất niên chiều ngày 30 Tết.

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm thứ …, Nghệ An tỉnh, Thanh Chương huyện, Phong Thịnh xã, Liên Giáp thôn.

Kính lạy Đức Hoàng Thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.

– Kính lạy ngài Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

– Kính lạy ngài Thổ địa Long Mạch Tôn Thần.

– Kính lạy ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Chính Thần.

– Kính lạy các vị tiền hậu Địa chủ Tài Thần.

– Kính lạy các quan Tôn Thần cai quản đất này.

– Kính lạy Gia tiên tiền Tổ Nội Gia Tiên Tổ Họ Đặng Đình thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An môn đường thượng lịch Đại Nội Ngoại Tổ tiên Cao Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Cao Tằng Tổ Tỷ, Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Bá Thúc Huynh Đệ Cô Di Tỷ Muội Nội Ngoại viễn cận liệt thân á thích chầu Tổ Cô mãnh Tổ chân linh cô bé, cậu bé đồng tử đẳng đẳng chư vị chân linh.

Bây giờ là … giờ chiều 30 tháng Chạp, chỉ còn 5- 6h nữa là kết thúc năm … để bước sang năm mới … và đón Xuân …., toàn thể các con cháu chắt nội ngoại đồng tộc đã tề tựu về tại nhà thờ họ Đặng Đình thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyên Thanh Chương, tỉnh Nghệ An để làm lễ “Tất Niên ” năm ….

Các thế hệ Con – Cháu – Chắt thành tâm kính cẩn tiến Lễ: “Hương, đèn, phù lưu thanh tước, trà rượu, kim ngân minh y, hoa quả, bánh kẹo, mâm cỗ, đẳng vật chi nghi, lễ mọn  tâm thành” xin kính dâng lên trước án thờ các vi Tiên Linh, Chân Linh và Cộng đồng Gia tiên. Hậu duệ Tộc trưởng Đặng Đình Nhật xin thay mặt cho toàn thể con cháu dâng nén hương thơm, chén rượu nồng kính lạy Tổ Tiên, xin kính cẩn mời các vị Tiên Linh, Chân Linh và Cộng đồng Gia Tiên gần xa bay bổng về tại Từ đường đồng lai thượng hưởng. Đồng kính mời ngài Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng, kính mời Vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng hâm hưởng.

Qua một năm … con cháu làm ăn ở quê hương cũng như mọi miền đất nước xin dâng lễ tạ ơn Tổ Tiên đã phù hộ độ trì, ban phúc ban ân cho chúng con mọi sự an lành và may mắn. Chúng con xin kính dâng các bậc Gia tiên Tiền Tổ một số Tiền vàng, Kim ngân. Xin được bề trên chấp bái và kính nhờ Đức quan võ lâm hành khiển đương cai thái tuế tôn thần cai quản đất này cấp phát tới các bậc Tiên Linh, Chân linh Đặng gia tộc. Chúng con lễ bạc tâm thành, xin được cảm tạ.

Chúng con xin nguyện cầu: “Tổ Tiên của chúng con mãi yên giấc ngàn thu nơi cõi vĩnh hằng, mồ yên mả đẹp và lai lâm chứng giám Phù hộ độ trì cho con cháu trong Họ mạnh khỏe bình an, trên dưới kết đoàn, xóa mọi lỗi lầm, ban phúc ban ân; Điều lành mang đến, điều dữ mang đi; Thêm của thêm người, hanh thông quan lộ; Cho tử tôn phồn thịnh khang ninh; Để dòng họ trường tồn tiến bộ; Cây có rễ, nước có nguồn, ngàn đời nhớ Tổ Tông công đức, muôn thuở ghi con cháu thảo hiền”.

Chúng con xin hứa: “Tiếp nối nghiệp Tổ Tông truyền lại, dạy cháu con mãi mãi noi theo, gìn giữ gia phong, phụng sự Tổ Tiên, mở rộng lòng nhân, trồng nhiều cây đức, giữ vững nếp nhà, vững bền muôn thuở”.

Chúng con xin ghi nhớ: “Tổ Tiên trước dày công gây dựng, con cháu sau góp sức sửa sang, tháng đôi tuần mở cửa đèn nhang, năm bốn tiết vin màu lễ cúng”.

Nhân dịp kết thúc năm …, chúng con xin kính chúc các vị Tiên Linh, Chân Linh, Cộng đồng Gia Tiên Đặng Gia Tộc chuẩn bị đón một mùa xuân mới …, một năm mới an lành, hạnh phúc nơi miền cực lạc, mãi mãi yên giấc ngàn thu nơi cõi vĩnh hằng.

Theo truyền thống của gia tộc Đặng Đình, cứ mỗi dịp tết đến xuân về, con cháu trong Họ dâng hương Tổ Tiên vào thời khắc giao thừa và tổ chức lễ dâng hương Tổ Tiên đón năm mới vào lúc 10h30 trưa ngày mùng một tết, vậy chúng con xin trân trọng kính mời các vị Tiên Linh, Chân Linh và Cộng đồng Gia Tiên đúng 10h30 ngày mùng một tết …. về tại Từ đường để con cháu được chúc mừng năm mới, đồng kính mời ngài Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng, kính mời Vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng về chung vui.

Trong giờ phút linh thiêng này, tất cả chúng con có mặt tại đây xin thành tâm kính cẩn nghiêng mình cúi đầu một phút mặc niệm tưởng nhớ Anh linh các bậc Tiên Tổ.

Xin Đa tạ và Cẩn cáo !

Ghi chú: Mỗi lần làm lễ thì in 1 bản Chúc văn khấn có đầy đủ thông tin về thời gian và hóa vàng ngay sau khi hành lễ xong.

4. Chúc văn khấn năm mới ngày mùng 1 Tết.

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm thứ …, Nghệ An tỉnh, Thanh Chương huyện, Phong Thịnh xã, Liên Giáp thôn.

Kính lạy Đức Hoàng Thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.

– Kính lạy ngài Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

– Kính lạy ngài Thổ địa Long Mạch Tôn Thần.

– Kính lạy ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Chính Thần.

– Kính lạy các vị tiền hậu Địa chủ Tài Thần.

– Kính lạy các quan Tôn Thần cai quản đất này.

– Kính lạy Gia tiên tiền Tổ Nội Gia Tiên Tổ Họ Đặng Đình thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An môn đường thượng lịch Đại Nội Ngoại Tổ tiên Cao Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Cao Tằng Tổ Tỷ, Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Bá Thúc Huynh Đệ Cô Di Tỷ Muội Nội Ngoại viễn cận liệt thân á thích chầu Tổ Cô mãnh Tổ chân linh cô bé, cậu bé đồng tử đẳng đẳng chư vị chân linh.

Hôm nay là ngày mùng một tết Nguyên đán, trong không khí rộn ràng của cả đất trời đón chào năm mới … và xuân …, chúng con các thế hệ Con Cháu Chắt cùng có mặt đông đủ tại nhà thờ họ Đặng Đình thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyên Thanh Chương, tỉnh Nghệ An để chúc mừng năm mới Tổ Tiên, chúng con kính cẩn tiến Lễ: “Hương, đèn, phù lưu thanh tước, trà rượu, kim ngân minh y, hoa quả, bánh kẹo, bánh chưng, mâm cỗ, đẳng vật chi nghi, lễ mọn  tâm thành” xin kính dâng lên trước án thờ các vị Tiên Linh, Chân Linh và Cộng đồng Gia tiên. Thay mặt cho toàn thể con cháu trong Họ, hậu duệ Tộc trưởng Đặng Đình Nhật kính cẩn nghiêng mình xin kính dâng nén hương thơm, chén rượu nồng kính lạy Tổ Tiên, xin kính cẩn mời các vị Tiên Linh, Chân Linh và Cộng đồng Gia Tiên gần xa bay bổng về tại Từ đường đồng lai thượng hưởng. Đồng kính mời ngài Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng, kính mời Vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng hâm hưởng.

Nhân dịp năm mới …, đón xuân …, chúng con xin cầu chúc các vị Tiên Linh, Chân Linh và Cộng đồng Gia tiên Họ Đặng Đình đón một năm mới an lành, hạnh phúc nơi miền cực lạc, mãi mãi yên giấc ngàn thu nơi cõi vĩnh hằng và mãi được mồ yên, mả đẹp.

Theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần Nguyên đán, mồng một đầu xuân, mưa móc thấm nhuần, đón mừng năm mới. Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin chứng giám phù hộ độ trì cho con cháu một năm …, đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối luôn được mạnh khỏe bình an, trên dưới kết đoàn, xóa mọi lỗi lầm, ban phúc ban ân; Điều lành mang đến, điều dữ mang đi; Thêm của thêm người, hanh thông quan lộ; Cho tử tôn phồn thịnh khang ninh; Để dòng họ trường tồn tiến bộ; Cây có rễ, nước có nguồn, ngàn đời nhớ Tổ Tông công đức, muôn thuở ghi con cháu thảo hiền.

Chúng con nguyện tiếp nối nghiệp Tổ tông truyền lại, dạy cháu con mãi mãi noi theo, gìn giữ gia phong, phụng sự Tổ tiên, mở rộng lòng nhân, trồng nhiều cây đức, giữ vững nếp nhà, vững bền muôn thuở.

Một mùa xuân mới đã về trên quê hương Liên Giáp, Phong Thịnh yêu thương của chúng ta, hòa cùng niềm vui của mọi người dân trong không khí đất trời ấm áp bình yên của một mùa xuân mới an lành hạnh phúc, con cháu Đặng Gia Tộc xin cùng chúc:

“NĂM tròn xin tiễn tiết đông qua.

MỚI đón xuân tươi đến mọi nhà.

CHÚC tặng trên đời thêm chữ Hỷ.

MỪNG vui khắp chốn cất lời ca.

HẠNH dung lễ nghĩa ngời tâm ngọc.

PHÚC lộc, công danh rạng ánh ngà.

CHAN chát trống kèn, Lân hợp cảnh.

HÒA đàn, tấu sáo rộn ràng ca”.

Cung Chúc Tân Xuân !

Xin Đa tạ và Cẩn cáo !

Ghi chú: Mỗi lần làm lễ thì in 1 bản Chúc văn khấn có đầy đủ thông tin về thời gian và hóa vàng ngay sau khi hành lễ xong.

5. Chúc văn khấn tạ lễ, hóa vàng chiều mùng 1 Tết.

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm thứ …, Nghệ An tỉnh, Thanh Chương huyện, Phong Thịnh xã, Liên Giáp thôn.

Kính lạy Đức Hoàng Thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn Thần;

– Kính lạy ngài Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân;

– Kính lạy ngài Thổ địa Long Mạch Tôn Thần;

– Kính lạy ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Chính Thần;

– Kính lạy các vị tiền hậu Địa chủ Tài Thần;

– Kính lạy các Tôn Thần cai quản đất này;

– Kính lạy Gia tiên tiền Tổ Nội Gia Tiên Tổ Họ Đặng Đình thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An môn đường thượng lịch Đại Nội Ngoại Tổ tiên Cao Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Cao Tằng Tổ Tỷ, Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Bá Thúc Huynh Đệ Cô Di Tỷ Muội Nội Ngoại viễn cận liệt thân á thích chầu Tổ Cô mãnh Tổ chân linh cô bé, cậu bé đồng tử đẳng đẳng chư vị chân linh.

Năm cũ … đã qua, năm mới … thực sự đã đến với mọi nhà và mọi miền đất nước, theo truyền thống của nhà thờ Họ Đặng Đình, thôn Liên Giáp, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An và vì điều kiện công tác, học tập của con cháu nên chúng con xin phép các vị Tiên linh, Chân linh và Cộng đồng Gia tiên xin được làm lễ tắt hương cuộc vui đón tết nguyên đán …. Bây giờ là 5h chiều mồng một Tết, chúng con xin được thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cung bày trước án. Kính cẩn thưa trình: tiệc xuân đã mãn, Nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước tiễn âm linh trở về âm cảnh. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám. Kính xin lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì dương cơ âm trạch, mọi chỗ tốt lành, con cháu được bách sự như ý, vạn sự bình an, tài lộc song toàn, gia đạo hưng vượng.

Kính thưa các vị, một lần nữa xin thay mặt con cháu trong Họ, chúng con cúi xin cầu chúc các vị Tiên Linh, Chân Linh và Cộng đồng Gia tiên một năm mới … mãi mãi an lành, hạnh phúc nơi miền cực lạc, mãi mãi yên giấc ngàn thu nơi cõi vĩnh hằng và mãi được mồ yên, mả đẹp. Xin Tổ Tiên linh thiêng phù hộ độ trì phù hộ độ trì, ban phúc ban ân cho con cháu một năm …, đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối luôn được mạnh khỏe bình an, gia đình hạnh phúc, tai qua nạn khỏi, bệnh tật tiêu tan, luôn thượng lộ bình an, anh em họ hàng đoàn kết, con cháu hiếu thảo.

“Tổ Tông công đức muôn đời thịnh.

Con Cháu thảo hiền vạn đại vinh”.

Nhân dịp năm mới, chúng con xin kính dâng một số Tiền vàng, Kim ngân mừng tuổi các vị Tiên linh, Chân linh và Cộng đồng Gia tiên. Xin được bề trên chấp bái và kính nhờ Đức quan võ lâm hành khiển đương cai thái tuế tôn thần cai quản đất này cấp phát tới các bậc Tiên Linh, Chân linh và Cộng đồng Gia tiên Đặng gia tộc. Chúng con lễ bạc tâm thành, xin được cảm tạ.

Con cháu một lần nữa xin được vái lạy Tổ Tiên.

Xin Đa tạ và Cẩn cáo !

Ghi chú: Mỗi lần làm lễ thì in 1 bản Chúc văn khấn có đầy đủ thông tin về thời gian và hóa vàng ngay sau khi hành lễ xong.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *